UBND huyện Long Điền, Bà Rịa – Vũng Tàu tuyển dụng viên chức giáo dục năm 2018

17/09/2018

Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010;

Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;

Căn cứ Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức;

Căn cứ Thông tư số 16/2012/TT-BNV ngày 28/12/2012 của Bộ Nội vụ ban hành Quy chế thi tuyển, xét tuyển viên chức; Quy chế thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức và Nội quy kỳ thi tuyển, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức;

Căn cứ Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND ngày 24/01/2014 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định thẩm quyền tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;

Căn cứ Công văn số 4479/UBND-SNV ngày 14/5/2018 của UBND tỉnh về việc tuyển dụng viên chức thuộc ngành giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm học 2017-2018 và 2018-2019;

Căn cứ Quyết định số 341/QĐ-SNV ngày 11/9/2018 của Sở Nội vụ tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch tuyển dụng viên chức đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo thuộc UBND huyện Long Điền năm 2018;

Căn cứ Kế hoạch số 6307/KH-UBND ngày 31/8/2018 của UBND huyện Long Điền về việc tuyển dụng viên chức sự nghiệp giáo dục năm 2018;

UBND huyện Long Điền thông báo về việc tuyển dụng viên chức các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo thuộc huyện năm 2018, cụ thể như sau:

 

1. Số lượng viên chức cần tuyển theo từng vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp tương ứng: 72 chỉ tiêu.

Cụ thể:

– Chức danh giáo viên: số lượng cần tuyển là 69 chỉ tiêu, gồm:

+ Mầm non:                                      31 chỉ tiêu;

+ Tiểu học:                                        28 chỉ tiêu;

+ Trung học cơ sở:                    10 chỉ tiêu.

 

– Chức danh nhân viên: số lượng cần tuyển là 03 chỉ tiêu, gồm:

+ Nhân viên Thư viện:                     02 chỉ tiêu;

+ Nhân viên Thiết bị, thí nghiệm:  01 chỉ tiêu.

2. Điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức

Người đăng ký dự tuyển phải có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất, chuyên môn, năng lực theo yêu cầu của vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp, có đủ các điều kiện đăng ký dự tuyển quy định tại Điều 22 Luật Viên chức, cụ thể:

a. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức:

  • Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;
  • Từ đủ 18 tuổi trở lên. Đối với một số lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể thấp hơn theo quy định của pháp luật; đồng thời, phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật;
  • Có đơn đăng ký dự tuyển;
  • Có lý lịch rõ ràng;
  • Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm;
  • Đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;
  • Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không được trái với quy định của pháp luật.

b. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức:

  • Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
  • Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.

3.  Yêu cầu về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức

Đối với giáo viên:

Giáo viên mầm non hạng IV- số 07.02.06: theo quy định tại Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2018 của Bộ Giáo dục- Đào tạo và Bộ Nội vụ. Cụ thể:

  • Có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm mầm non trở lên;
  • Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT- BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ A trở lên;
  • Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc có chứng chỉ A trở lên.

Giáo viên tiểu học hạng IV- số: 07.03.09: theo quy định tại Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2018 của Bộ Giáo dục-Đào tạo và Bộ Nội vụ. Cụ thể:

  • Có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm tiểu học hoặc trung cấp sư phạm các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên;
  • Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT- BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ A trở lên;

Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 1 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ A trở lên;

  • Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc có chứng chỉ A trở lên.

Tổng phụ trách Đội (xếp theo số giáo viên tiểu học hạng IV-mã số: 07.03.09): theo quy định tại Thông tư số 27/2017/TT-BGDĐT ngày 08/11/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn và cử giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập. Cụ thể:

  • Có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm tiểu học hoặc trung cấp sư phạm các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên;
  • Đã được đào tạo nghiệp vụ công tác Đội cùng chuyên ngành giảng dạy hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác Đội;
  • Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT- BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ A trở lên;
  • Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc có chứng chỉ A trở lên.

Giáo viên trung học sở hạng III- số: 07.04.12: theo quy định tại Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2018 của Bộ Giáo dục- Đào tạo và Bộ Nội vụ. Cụ thể:

  • Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên hoặc cao đẳng các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học cơ sở;

 

  • Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT- BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ A trở lên;

Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 1 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ A trở lên;

  • Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc có chứng chỉ A trở lên.

Tổng phụ trách Đội (xếp theo số giáo viên trung học sở hạng III-mã số: 07.04.12): theo quy định tại Thông tư số 27/2017/TT-BGDĐT ngày 08/11/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn và cử giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập. Cụ thể:

  • Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên hoặc cao đẳng các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học cơ sở;
  • Đã được đào tạo nghiệp vụ công tác Đội cùng chuyên ngành giảng dạy hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác Đội;
  • Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT- BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ A trở lên;
  • Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc có chứng chỉ A trở lên.

 Đối với nhân viên

Nhân viên Thư viện (Thư viện viên hạng IV-mã số 10.02.07): theo Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 19/5/2015 của liên Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch-Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành thư viện. Cụ thể:

  • Tốt nghiệp trung cấp hoặc cao đẳng về chuyên ngành thư viện hoặc chuyên ngành khác có liên Nếu tốt nghiệp trung cấp hoặc cao đẳng chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;
  • Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT- BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ A trở lên;
  • Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc có chứng chỉ A trở lên.

Nhân viên thiết bị, thí nghiệm (xếp theo mã số giáo viên trung học sơ sở hạng III-mã số: V.07.04.12)

  • Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên hoặc cao đẳng các chuyên ngành Thiết bị-thí nghiệm, vật lý, hóa, sinh trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học cơ sở;
  • Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT- BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ A trở lên;
  • Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc có chứng chỉ A trở lên.

4.    Hồ sơ đăng ký dự tuyển: 01 bộ.

  • Đơn đăng ký dự tuyển viên chức (theo mẫu quy định);
  • Bản Sơ yếu lý lịch (theo mẫu quy định) có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
  • Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập (có công chứng) theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, Trường hợp có văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được công chứng dịch thuật sang tiếng Việt.

Đề nghị nộp 02 bộ bản sao văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập để phục vụ cho việc xác minh văn bằng chứng chỉ sau khi trúng tuyển theo quy định.

Đối với thí sinh mới tốt nghiệp giấy chứng nhận tốt nghiệp hoặc hoàn thành chương trình học đang chờ cấp bằng tốt nghiệp: có thể nộp giấy chứng nhận tốt nghiệp do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp để tham gia đăng ký nộp hồ sơ và tham gia dự tuyển. Đồng thời phải cam kết bổ sung bằng tốt nghiệp trong thời gian chậm nhất là 01 tháng sau khi có kết quả trúng tuyển. Trường hợp không bổ sung được bằng tốt nghiệp trong thời gian quy định thì UBND huyện Long Điền sẽ hủy bỏ kết quả tuyển dụng.

  • Giấy chứng nhận sức khỏe còn giá trị sử dụng (trong vòng 12 tháng kể từ ngày cấp giấy chứng nhận) do cơ quan y tế đủ điều kiện được được khám sức khỏe chứng nhận theo đúng quy định tại Thông tư số 14/2013/TT-BYT ngày 06/5/2013 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn khám sức khỏe;
  • Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng viên chức (nếu có) được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực;
  • 02 ảnh cỡ 3 x 4 cm, ghi rõ họ tên và ngày tháng năm sinh phía sau ảnh;
  • 04 phong bì có dán tem, ghi họ tên địa chỉ người nhận; địa chỉ Email, số điện thoại của người tham gia dự tuyển.

Địa chỉ Email là nội dung bắt buộc thí sinh phải ghi trong đơn dự tuyển, nhằm để thực hiện việc trao đổi thông tin dự tuyển trong suốt quá trình tuyển dụng (nếu có).

5. Hình thức tuyển dụng: thực hiện thông qua Xét tuyển.

6. Nội dung xét tuyển

  • Xét kết quả học tập bao gồm điểm học tập và điểm tốt nghiệp của người dự tuyển;
  • Kiểm tra, sát hạch thông qua hình thức phỏng vấn hoặc thực hành về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển. Cụ thể như sau:

+ Đối với các chức danh nghề nghiệp giáo viên: Kiểm tra, sát hạch thông qua hình thức giảng 01 tiết trên lớp.

+ Đối với các chức danh nghề nghiệp nhân viên: Kiểm tra, sát hạch thông qua hình thức phỏng vấn trực tiếp thí sinh (không quá 15 phút/thí sinh).

Nội dung chi tiết về kiểm tra, sát hạch: sẽ có thông báo sau.

7. Cách tính điểm

  • Điểm học tập được xác định bằng trung bình cộng kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập của người dự xét tuyển ở trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí dự tuyển và được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số
  • Điểm tốt nghiệp được xác định bằng trung bình cộng kết quả các môn thi tốt nghiệp hoặc điểm bảo vệ luận văn của người dự xét tuyển và được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số
  • Trường hợp người dự xét tuyển được đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì điểm học tập đồng thời là điểm tốt nghiệp và được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 2.
  • Điểm phỏng vấn hoặc thực hành được tính theo thang điểm 100 tính hệ số 2.
  • Kết quả xét tuyển là tổng số điểm của điểm học tập, điểm tốt nghiệp, điểm phỏng vấn hoặc thực hành.

Trường hợp người dự xét tuyển được đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì kết quả xét tuyển là tổng số điểm của điểm phóng vấn hoặc thực hành và điểm học tập đã nhân hệ số 2.

8. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức

– Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức phải có đủ các điều kiện sau:

+ Có điểm học tập, điểm tốt nghiệp và điểm phỏng vấn hoặc thực hành, mỗi loại đạt từ 50 điểm trở lên;

+ Có kết quả xét tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp đến hết chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.

– Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả xét tuyển bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người có điểm phỏng vấn hoặc điểm thực hành cao hơn là người trúng tuyển; nếu điểm phỏng vấn hoặc điểm thực hành bằng nhau thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. Cụ thể:

+ Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động;

+ Thương binh;

+ Người hưởng chính sách như thương binh;

+ Con liệt sĩ;

+ Con thương binh;

+ Con của người hưởng chính sách như thương binh;

+ Người dân tộc ít người;

+ Đội viên thanh niên xung phong;

+ Đội viên tri thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ;

+ Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự;

+ Người dự tuyển là nữ.

  • Trường hợp vẫn không xác định được người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển.
  • Không thực hiện bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần

9.    Thời gian, địa điểm phát hành và nhận hồ sơ đăng ký tuyển dụng

  • Thời gian phát hành và nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển: Từ ngày 17/9/2018 đến hết ngày 12/10/2018 (trừ thứ bảy, chủ nhật và ngày lễ).

–   Địa điểm phát hành và nhận hồ sơ: Phòng Nội vụ huyện Long Điền, số 310, đường Võ Thị Sáu, thị trấn Long Điền, huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, số điện thoại: 0254.3652799.

10. Lệ phí thi tuyển

  • Thực hiện theo Thông tư số 228/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức.
  • Thời gian thu lệ phí dự tuyển: Hội đồng tuyển dụng sẽ có thông báo cụ thể cho thí sinh được biết.

11.    Việc thông tin số lượng người đã đăng ký dự tuyển và thay đổi nguyện vọng đăng ký dự tuyển

Để tạo điều kiện thí sinh được biết, tham khảo và lựa chọn vị trí dự tuyển một cách khách quan nhằm tránh trường hợp thí sinh đăng ký tập trung quá nhiều vào một đơn vị; đồng thời tạo điều kiện cho thí sinh tham gia dự tuyển có nhiều cơ hội trúng tuyển và đảm bảo tuyển đủ viên chức theo chỉ tiêu cần tuyển dụng.

Việc thông tin số lượng người đã đăng ký dự tuyển và thay đổi nguyện vọng đăng ký dự tuyển, rút hồ sơ đăng ký dự tuyển được thực hiện như sau:

  • Việc thông tin số lượng người đã đăng ký dự tuyển vào từng vị trí việc làm cần tuyển dụng: do Phòng Nội vụ cập nhật và niêm yết công khai tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ ít nhất 03 lần trong thời gian nhận hồ sơ, trong đó lần cuối cùng phải trước ngày kết thúc nhận hồ 01 ngày.
  • Việc thay đổi nguyện vọng đăng ký dự tuyển: phải so thí sinh đã đăng ký dự tuyển trực tiếp thực hiện tại nơi nộp hồ sơ và thí sinh được thay đổi nguyện vọng đăng ký dự tuyển tối đa 02 lần trong khoảng thời gian nhận hồ sơ dự tuyển theo thông báo này.
  • Việc rút hồ sơ đã đăng ký dự tuyển: phải do thí sinh đã đăng ký dự tuyển trực tiếp thực hiện tại nơi nộp hồ sơ trong thời gian nhận hồ sơ tại Thông báo này. Không thực hiện việc cho rút hồ sơ dự tuyển ngoài thời gian trên.

UBND huyện Long Điền thông báo đến các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan được biết, thực hiện./.

(Đính kèm theo bảng phê duyệt nhu cầu ban hành kèm theo Quyết định số 341/QĐ-SNV ngày 11/9/2018 của Sở Nội vụ tỉnh Rịa – Vũng Tàu về việc phê duyệt Kế hoạch tuyển dụng viên chức đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo thuộc UBND huyện Long Điền năm 2018)

Nguồn tin: longdien.baria-vungtau.gov.vn