Hỏi đáp và tin tức

Điều kiện bổ nhiệm chức danh Giáo viên THCS hạng II mới

Bà Phạm Thị Nguyên (Hà Nội) có bằng đại học chính quy, được bổ nhiệm vào ngạch viên chức năm 2009, làm giáo viên THPT, mã ngạch 15.113. Năm 2010, bà chuyển trường, làm giáo viên THCS và năm 2012 được bổ nhiệm Giáo viên THCS hạng II.

Đến nay, bà Nguyên đã đủ 9 năm giữ ngạch (mã V.07.04.11). Tuy nhiên, vừa qua bà không được chuyển xếp hạng II mới (V.07.04.31) do không có quyết định chuyển mã ngạch từ 15.113 sang mã ngạch 15a.201.

Bà Nguyên hỏi, bà muốn chuyển sang giáo viên THCS hạng II mới thì phải làm gì?

Về vấn đề này, Bộ Giáo dục và Đào tạo trả lời như sau:

Khoản 1 Điều 31 Luật Viên chức quy định nguyên tắc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức như sau:

“Làm việc ở vị trí việc làm nào thì bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm đó” và “Người được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp nào thì phải có đủ tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp đó”.

Khi bà Phạm Thị Nguyên chuyển từ vị trí việc làm giáo viên THPT sang vị trí việc làm giáo viên THCS thì bà phải được cơ quan có thẩm quyền tại địa phương chuyển sang ngạch/hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS tương ứng.

Đồng thời, Điểm d Khoản 5 Điều 5 Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT ngày 14/4/2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01, 02, 03, 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập quy định: “Thời gian giữ chức danh nghề nghiệp cũ được xác định tương đương thời gian giữ chức danh nghề nghiệp được chuyển”.

Như vậy, khi bà Nguyên được chính thức chuyển sang chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS thì thời gian giữ chức danh nghề nghiệp cũ được xác định tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp được chuyển.

Bên cạnh đó, việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT ngày 2/2/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường THCS công lập đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 8 Điều 3 Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT ngày 14/4/2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Theo đó, bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Giáo viên THCS hạng II (mã số V.07.04.31) đối với Giáo viên THCS hạng II (mã số V.07.04.11) có tổng thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Giáo viên THCS hạng III (mã số V.07.04.12) và hạng II (mã số V.07.04.11) hoặc tương đương đủ từ 9 năm trở lên (không kể thời gian tập sự).

Đồng thời, thời gian giữ hạng tương đương để bổ nhiệm, chuyển xếp chức danh nghề nghiệp Giáo viên THCS từ hạng II cũ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 22/2015/TT-BGDĐT-BNV sang hạng II mới theo quy định tại Thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn tại Mục 3.1 Công văn số 4306/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 14/8/2023.

Theo đó, thời gian để được xét bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Giáo viên THCS hạng II mới bao gồm: thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, thời gian giữ các ngạch giáo viên, thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên hạng III và hạng II và thời gian khác được cơ quan có thẩm quyền xác định tương đương khi thực hiện chuyển chức danh nghề nghiệp (không kể thời gian tập sự).

Đề nghị bà Nguyên cung cấp các minh chứng về thời gian giữ hạng cho cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp của địa phương để được hướng dẫn chi tiết.

Nguồn: Baochinhphu.vn

Từ khóa: