Bà Thanh Nguyên (Quảng Nam) có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính quy chuyên ngành công nghệ sinh học và Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thiết bị trường học. Bà được Phòng Giáo dục ký hợp đồng xác định thời hạn, vị trí việc làm nhân viên thư viện-thiết bị, xếp lương hệ số 2,34.
Tuy nhiên, khi về trường, Hiệu trưởng giao cho bà Nguyên công việc là nhân viên văn thư. Bà Nguyên hỏi, mức lương bà sẽ hưởng thế nào?
Luật sư Trần Văn Toàn, Văn phòng luật sư Khánh Hưng – Đoàn luật sư Hà Nội trả lời vấn đề này như sau:
Tại Khoản 3 Điều 3; Khoản 3 Điều 4; Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12/7/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định nhóm vị trí việc làm gắn với hỗ trợ phục vụ tại các cơ sở giáo dục công lập như sau:
Ở trường tiểu học gồm 8 vị trí gồm: Nhân viên thư viện, thiết bị; công nghệ thông tin; kế toán; thủ quỹ; văn thư; y tế; hỗ trợ giáo dục người khuyết tật; giáo vụ (áp dụng đối với trường dành cho người khuyết tật).
Ở trường trung học cơ sở có 9 vị trí gồm: Nhân viên thư viện; thiết bị, thí nghiệm; công nghệ thông tin; kế toán; thủ quỹ; văn thư; y tế; hỗ trợ giáo dục người khuyết tật; giáo vụ (áp dụng đối với trường phổ thông dân tộc nội trú huyện và trường dành cho người khuyết tật).
Ở trường trung học phổ thông có 9 vị trí gồm: Nhân viên thư viện; thiết bị, thí nghiệm; công nghệ thông tin; kế toán; thủ quỹ; văn thư; y tế; hỗ trợ giáo dục người khuyết tật; giáo vụ (áp dụng đối với trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh, trường trung học phổ thông chuyên).
Theo đó, nhân viên thư viện, nhân viên thiết bị-thí nghiệm, nhân viên văn thư trong cơ sở giáo dục công lập là các chức danh nghề nghiệp có vị trí việc làm, tiêu chuẩn đào tạo – bồi dưỡng nghiệp vụ và mức tiền lương khác nhau.
Xếp lương đối với nhân viên thư viện
Căn cứ Khoản 2 Điều 5; Khoản 1 Điều 7 và điểm b Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 02/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV, việc bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành thư viện phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, chuyên môn nghiệp vụ đang đảm nhận của viên chức.
Người được tuyển dụng vào vị trí việc làm chức danh Thư viện viên hạng III – Mã số: V.10.02.06, phải đạt tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng như sau:
– Tốt nghiệp đại học về chuyên ngành thư viện hoặc chuyên ngành khác có liên quan. Nếu tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;
– Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 (A2) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/1/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
– Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
Chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng III được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.
Xếp lương đối với nhân viên thiết bị, thí nghiệm
Đối với nhân viên thiết bị, thí nghiệm tại trường trung học cơ sở trở lên: Căn cứ Khoản 3, Điều 3; Khoản 1, Điều 4; Khoản 1, Điều 6 Thông tư số 08/2019/TT-BGDĐT ngày 2/5/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương nhân viên thiết bị, thí nghiệm trong các trường trung học và trường chuyên biệt công lập, thì việc bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đối với nhân viên thiết bị, thí nghiệm quy định tại Thông tư này phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, nhiệm vụ, năng lực và chuyên môn nghiệp vụ của viên chức.
Đối với người được tuyển dụng hoặc đang làm công tác thiết bị, thí nghiệm trong các trường trung học và các trường chuyên biệt công lập phải đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 Thông tư này. Trong đó, đủ tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng như sau:
– Có bằng tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành Công nghệ thiết bị trường học (hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng các chuyên ngành khác phù hợp với vị trí việc làm thiết bị, thí nghiệm ở trường trung học) trở lên;
– Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/1/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ bồi dưỡng tiếng dân tộc đối với những địa phương yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
– Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;
– Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp nhân viên thiết bị, thí nghiệm.
Viên chức được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp nhân viên thiết bị, thí nghiệm (mã số V.07.07.20) quy định tại Thông tư này được áp dụng bảng lương viên chức loại A0 tại bảng 3 ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP (từ hệ số lương 2,1 đến hệ số lương 4,89).
Việc xếp lương thực hiện như sau: Trường hợp có trình độ cao đẳng trở lên phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm nhân viên thiết bị, thí nghiệm thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp nhân viên thiết bị, thí nghiệm, nếu đang xếp lương theo viên chức loại A0 ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP thì tiếp tục xếp lương theo viên chức loại A0 đó.
Trường hợp đang xếp lương theo viên chức loại A1 trở lên hoặc theo viên chức loại B thì được xếp lại lương theo hướng dẫn tại Khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25/5/2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.
Xếp lương đối với nhân viên văn thư
Căn cứ Khoản 2, Điều 8 Thông tư số 14/2014/TT-BNV ngày 31/10/2014 của Bộ Nội vụ, các đơn vị sự nghiệp công lập (trong đó gồm các cơ sở giáo dục công lập) được áp dụng các quy định tại Thông tư này để tuyển dụng, sử dụng và quản lý người làm công tác văn thư.
Theo đó, viên chức làm công tác văn thư trong trường học, có đủ tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp Văn thư quy định tại Khoản 4, Điều 6 hoặc chức danh nghề nghiệp Văn thư trung cấp quy định tại Khoản 4, Điều 7 Thông tư 14/2014/TT-BNV được xem xét để bổ nhiệm và xếp lương.
Đối với người được tuyển dụng vào vị trí việc làm chức danh Văn thư – mã số: 02.007, phải đạt tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng như sau:
– Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành văn thư lưu trữ, nếu tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng bổ sung kiến thức nghiệp vụ văn thư;
– Có chứng chỉ bồi dưỡng quản lý nhà nước và nghiệp vụ ngạch văn thư;
– Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ bậc 2 (hoặc tương đương) khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/1/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
– Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
Đối với người được tuyển dụng vào vị trí việc làm chức danh Văn thư trung cấp – Mã số: 02.008, phải đạt tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng như sau:
– Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành văn thư lưu trữ, nếu tốt nghiệp chuyên ngành khác thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng bổ sung kiến thức nghiệp vụ văn thư;
– Có chứng chỉ bồi dưỡng quản lý Nhà nước và nghiệp vụ ngạch văn thư trung cấp;
– Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ bậc 1 (hoặc tương đương) khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/1/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
– Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
Theo Khoản 3, Điều 4 và Điểm b, Điểm c, Khoản 1; Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 10/2019/TT-BNV ngày 2/8/2019 của Bộ Nội vụ hướng dẫn việc xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành văn thư thì, các đơn vị sự nghiệp công lập (trong đó gồm các cơ sở giáo dục công lập) hiện đang áp dụng các quy định tại Thông tư số 14/2014/TT-BNV để tuyển dụng, sử dụng và quản lý người làm công tác văn thư thì được áp dụng các quy định tại Thông tư này để xếp lương đối với người làm công tác văn thư, như sau:
– Đối với ngạch văn thư (mã số 02.007) áp dụng bảng lương viên chức loại A1, hệ số lương từ 2,34 đến hệ số lương 4,98.
– Đối với ngạch văn thư trung cấp (mã số 02.008) áp dụng bảng lương viên chức loại B, hệ số lương từ 1,86 đến hệ số lương 4,06.
– Trường hợp được tuyển dụng vào vị trí việc làm tương ứng là ngạch văn thư trung cấp nhưng có trình độ cao đẳng trở lên thì bổ nhiệm vào ngạch văn thư trung cấp và áp dụng bảng lương của viên chức loại B, hệ số lương từ 1,86 đến hệ số lương 4,06.
Trường hợp bà Thanh Nguyên có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính quy chuyên ngành công nghệ sinh học và Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thiết bị thí nghiệm, đã được Phòng giáo dục ký hợp đồng làm việc với chức danh thư viện – thiết bị, xếp lương hệ số 2,34. Khi được phân công về trường, Hiệu trưởng lại bố trí việc làm nhân viên văn thư.
Theo các quy định nêu trên, việc ký kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động, xếp lương phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, chuyên môn nghiệp vụ mà viên chức, người lao động sẽ đảm nhận. Đề nghị bà Thanh Nguyên đối chiếu trường hợp của bản thân với quy định để rõ.
Cùng với bằng tốt nghiệp đại học, nếu bà Thanh Nguyên có Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch văn thư, được bố trí việc làm, ký hợp đồng với chức danh văn thư (mã số 02.007), thì được áp dụng bảng lương viên chức loại A1, hệ số lương từ 2,34 đến hệ số lương 4,98; nếu có Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch văn thư trung cấp, được bố trí việc làm, ký hợp đồng với chức danh văn thư trung cấp (mã số 02.008) thì được áp dụng bảng lương viên chức loại B, hệ số lương từ 1,86 đến hệ số lương 4,06.
Nguồn: Baochinhphu.vn