Ông Bùi Thế Bình đang công tác trong ngành thuế (trình độ trung cấp), hiện hưởng lương theo ngạch kiểm tra viên trung cấp thuế (06.039 bậc 9, hệ số lương 3,46). Thời gian hưởng hệ số lương mới và tính nâng bậc lương lần sau từ ngày 1/4/2021 (theo quyết định nâng lương thường xuyên).
Năm 2020, ông Bình đi học cao đẳng và được cấp bằng tốt nghiệp vào tháng 12/2021. Nếu theo đúng thời hạn nâng bậc lương thường xuyên thì đến ngày 1/4/2023 ông được nâng lương lên bậc 10 hệ số 3,66.
Tuy nhiên, đến ngày 26/4/2023 ông nhận được quyết định về việc xếp lại lương đối với công chức đang giữ ngạch kiểm tra viên trung cấp thuế. Trong quyết định, chuyển xếp lại lương từ công chức loại B, bậc 9/12 hệ số lương 3,46 sang công chức loại A0, bậc 6/10 hệ số 3,65. thời gian hưởng từ ngày 1/4/2023.
Ông Bình hỏi, việc không nâng lương khi đến hạn (bậc 10 hệ số 3,66) cho ông và sử dụng (bậc 9 hệ số 3,46) công chức loại B để chuyển sang công chức loại A0 (bậc 6/10 hệ số 3,65) có đúng quy định không? Thời gian xếp lại lương đối với ông (ngày 26/4/2023) theo quyết định có đúng quy định không?
Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau:
Điểm d Khoản 1 Điều 24 Thông tư số 29/2022/TT-BTC ngày 3/6/2022 của Bộ Tài chính quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ quy định:
“d) Ngạch kế toán viên trung cấp (mã số 06.032), kiểm tra viên trung cấp thuế (mã số 06.039), kiểm tra viên trung cấp hải quan (mã số 08.052), kỹ thuật viên bảo quản trung cấp (mã số 19.222), thủ kho bảo quản (mã số 19.223) được áp dụng hệ số lương công chức loại A0, từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89;”.
Khoản 2 Điều 24 Thông tư số 29/2022/TT-BTC quy định: “2. Việc chuyển xếp lương đối với công chức sang ngạch công chức chuyên ngành (mới) được thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25/5/2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức (sau đây viết tắt là Thông tư số 02/2007/TT-BNV)
Trường hợp công chức chưa đủ tiêu chuẩn, điều kiện để chuyển xếp lương vào ngạch công chức chuyên ngành (mới) theo quy định thì tiếp tục được xếp lương theo ngạch công chức hiện hưởng trong thời hạn 05 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Trong thời hạn 05 năm này, công chức phải hoàn thiện tiêu chuẩn về trình độ đào tạo theo yêu cầu của ngạch công chức chuyên ngành (mới). Khi công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện ở ngạch công chức chuyên ngành (mới) thì cơ quan quản lý hoặc sử dụng công chức chuyển xếp lương theo hướng dẫn tại Khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV. Trường hợp công chức không hoàn thiện tiêu chuẩn về trình độ đào tạo theo yêu cầu của ngạch công chức thì thực hiện tinh giản biên chế theo quy định của pháp luật”.
Điểm e Khoản 2 Điều 8 Quyết định số 538/QĐ-BTC ngày 24/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về phân cấp quản lý công chức, viên chức tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính quy định:
“e) Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), nâng bậc lương trước hạn do có thành tích xuất sắc, nâng bậc lương trước hạn trước khi nghỉ hưu từ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống đối với công chức, viên chức của các đơn vị thuộc và trực thuộc (trừ Cục trưởng)”.
Theo đó, việc nâng bậc lương thường xuyên và xác định thời điểm công chức đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn ở ngạch công chức chuyên ngành (mới) để thực hiện chuyển xếp lương thuộc thẩm quyền của Cục trưởng Cục Thuế nơi ông công tác. Đề nghị ông liên hệ với cơ quan sử dụng công chức, nơi ông công tác để được hướng dẫn.
Nguồn: Baochinhphu.vn