Hỏi đáp và tin tức

Có doanh thu từ trên 100 triệu đồng/năm phải nộp thuế TNCN

Trường hợp Cơ sở mầm non có doanh thu từ trên 100 triệu đồng/năm phải nộp thuế TNCN theo quy định. Căn cứ tính thuế TNCN là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu theo trích dẫn trên.

Bà Đỗ Thị Hoàng, Cơ sở mầm non Thiên Thần Nhỏ (Đắk Lắk) hỏi: Khoản 13 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định, các cơ sở dạy học từ cấp mầm non đến THCS, THPT có thu tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản khác dưới hình thức thu hộ, chi hộ thì tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón hoc sinh thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Vậy các khoản thu hộ, chi hộ trên có thuộc đối tượng nộp thuế TNCN không?

Về vấn đề này, Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk trả lời như sau:

Khoản 13 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT

… 13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp.

Trường hợp các cơ sở dạy học các cấp từ mầm non đến trung học phổ thông có thu tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu khác dưới hình thức thu hộ, chi hộ thì tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu hộ, chi hộ này cũng thuộc đối tượng không chịu thuế.”

Điều 1 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính quy định:

“1. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại Chương I thông tư này là cá nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và các hộ gia đình có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật (sau đây gô là cá nhân kinh doanh)…

2. Người nộp thuế nêu tại Khoản 1 Điều này không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.”

Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 2. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán

… 2. Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.

a) Doanh thu tính thuế

a.1) Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.

… b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu

b.1) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu bao gồm tỷ leejj thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:

…- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.

…b.2) Chi tiết danh mục ngành nghề để áp dụng tỷ lệ thuế giá trị gia tăng, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Cơ sở mầm non Thiên Thân Nhỏ của bà Đỗ Thị Hoàng nộp thuế theo phương pháp khoán, có doanh thu từ hoạt động nuôi dạy trẻ mầm non (bao gồm cả khoản thu tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu khác dưới hình thức thu hộ, chi hộ) thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Đối với thuế TNCN, trường hợp Cơ sở mầm non Thiên Thần Nhỏ có doanh thu từ trên 100 triệu đồng/năm phải nộp thuế TNCN theo quy định. Căn cứ tính thuế TNCN là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu theo trích dẫn trên.

Nguồn: Baochinhphu.vn

Từ khóa: