Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đang dự thảo Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành thể dục thể thao
Khi xếp lương từ chức danh nghề nghiệp hiện giữ vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành TDTT tương ứng không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
Bên cạnh đó, dự thảo cũng quy định thời gian giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề để dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành TDTT. Theo đó, viên chức thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ huấn luyện viên chính (hạng II) lên huấn luyện viên cao cấp (hạng I) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên chính (hạng II) và tương đương từ đủ 6 năm trở lên.
Trường hợp có thời gian tương đương với chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên chính (hạng II) thì thời gian giữ chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên chính tối thiểu 1 năm (đủ 12 tháng) tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng
Viên chức thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ huấn luyện viên (hạng III) lên huấn luyện viên chính (hạng I) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên và tương đương từ đủ 9 năm trở lên. Trường hợp có thời gian tương đương với chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên thì thời gian giữ chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên tối thiểu 1 năm (đủ 12 tháng) tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Viên chức thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hướng dẫn viên (hạng IV) lên huấn luyện viên (hạng III) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên và tương đương tối thiểu là 2 năm đối với trường hợp khi tuyển dụng có trình độ cao đẳng trở lên; 3 năm đối với trường hợp khi tuyển dụng có trình độ trung cấp. Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 1 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên tính đến ngày hết hạn thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Nguồn: Baochinhphu.vn