Bạn đọc Lê Xuân Minh hỏi: Tôi đang giữ chức danh nghề nghiệp hạng II V.07.03.07. Từ năm 2005, tôi đang dạy ở trường tiểu học (có bằng Cử nhân giáo dục chính trị), tôi muốn chuyển sang trường Trung học cơ sở dạy môn Giáo dục công dân, tôi có được hưởng giáo viên THCS hạng II (theo Thông tư 08) không? Hiện tại tôi có giấy chứng nhận chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II.
Công ty Luật TNHH YouMe trả lời: Khoản 3 và Khoản 4 Điều 4 Thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường trung học cơ sở công lập được sửa đổi Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT quy định về giáo viên trung học cơ sở hạng II – mã số V.07.04.31 như sau:
Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học cơ sở.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở…
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học cơ sở và triển khai thực hiện có kết quả vào nhiệm vụ được giao;
Có khả năng điều chỉnh linh hoạt kế hoạch dạy học và giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương; có khả năng xây dựng bài học theo chủ đề liên môn;
Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32) hoặc tương đương đủ từ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng…
Điều 29 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức quy định về thay đổi chức danh nghề nghiệp. Theo đó, việc thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức được thực hiện trong các trường hợp sau:
Xét chuyển từ chức danh nghề nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp khác tương ứng cùng mức độ phức tạp công việc theo yêu cầu của vị trí việc làm;
Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng thấp lên hạng cao hơn liền kề trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp;
Xét thăng hạng đặc cách vào hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn tương ứng với chức danh được công nhận, bổ nhiệm theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 30 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP quy định về xét chuyển chức danh nghề nghiệp như sau: Việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp được thực hiện khi viên chức thay đổi vị trí việc làm mà chức danh nghề nghiệp đang giữ không phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm mới.
Viên chức được xét chuyển chức danh nghề nghiệp phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp được chuyển.
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp theo thẩm quyền phân cấp.
Khi xét chuyển chức danh nghề nghiệp không kết hợp nâng bậc lương.
Như vậy, nếu bạn chuyển sang giảng dạy ở cấp trung học cơ sở và đáp ứng các tiêu chuẩn về giáo viên trung học cơ sở hạng II – Mã số V.07.04.31 thì bạn có thể được xét chuyển sang chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II – mã số V.07.04.31 theo các quy định được trích dẫn ở trên.
Nguồn: laodong.vn