Ban QLDA đầu tư xây dựng huyện Ba Bể, Bắc Kạn tiếp nhận vào làm viên chức năm 2022
14/07/2022
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của viên chức khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 01/2016/TTLT-BKHCN-BNV ngày 11 tháng 01 năm 2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện việc bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 77/2019/TT-BTC ngày 11/11/2019 của Bộ Tài chính quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ;
Căn cứ Thông tư 01/2020/TT-BKHCN ngày 20/01/2020 của Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 08/2017/QĐ-UBND ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn;
Căn cứ quyết định số 512/QĐ-UBND ngày 25/03/2020 của Ủy ban nhân dân huyện Ba Bể Về việc sắp xếp, kiện toàn Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Ba Bể;
Căn cứ Quyết định số 137/QĐ-BQL ngày 27/3/2020 của Ban QLDA Đầu tư xây dựng huyện Ba Bể về việc Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Ba Bể;
Căn cứ Quyết định số 1542/QĐ-UBND ngày 07/6/2022 của UBND huyện Ba Bể về việc phê duyệt phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính giai đoạn 2022-2026 của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Ba Bể;
Quyết định số 420/QĐ-BQLBT ngày 18/8/2020 của Ban QLDA Đầu tư xây dựng huyện Ba Bể về việc phê duyệt Đề án vị trí việc làm của Ban QLDA Đầu tư xây dựng huyện Ba Bể;
Căn cứ Văn bản số 2150/UBND-NV ngày 24/6/2022 của UBND huyện Ba Bể về việc cho ý kiến Kế hoạch tiếp nhận viên chức Ban QLDA Đầu tư xây dựng huyện Ba Bể,
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Ba Bể ban hành Kế hoạch tiếp nhận vào làm viên chức tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Ba Bể, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Thực hiện tiếp nhận vào làm viên chức tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Ba Bể, nhằm tuyển chọn được những người có kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực, đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng, bổ sung vào đội ngũ viên chức của đơn vị theo đề án vị trí việc làm.
2. Yêu cầu
– Việc tiếp nhận viên chức phải bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, cạnh tranh và đúng quy định của pháp luật để lựa chọn được những người có trình độ và năng lực theo yêu cầu, tiêu chuẩn của vị trí cần tiếp nhận.
– Tiếp nhận viên chức phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, vị trí việc làm và số lượng người làm việc đã được Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt.
II. SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC ĐƯỢC GIAO VÀ SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC CHƯA SỬ DỤNG
Số lượng người làm việc được giao: 15 người, số lượng người làm việc có mặt: 02 (01 Giám đốc, 01 cán bộ kỹ thuật), số lượng người làm việc chưa sử dụng: 13 người.
III. CHỈ TIÊU VÀ VỊ TRÍ VIỆC LÀM CẦN TIẾP NHẬN
1. Tổng chỉ tiêu: 06 chỉ tiêu, trong đó:
2. Vị trí việc làm cần tiếp nhận:
a) Vị trí việc làm Quản lý dự án: 02 chỉ tiêu;
b) Vị trí việc làm Quản lý chất lượng: 01 chỉ tiêu
c) Vị trí việc làm Quản lý đất đai – GPMB: 01 chỉ tiêu;
d) Vị trí việc làm Kế toán: 01 chỉ tiêu;
e) Vị trí việc làm Hành chính – tổng hợp: 01 chỉ tiêu;
(Có biểu chi tiết kèm theo)
1. Đối tượng
Các trường hợp có ít nhất 05 năm công tác ở vị trí việc làm yêu cầu trình độ đào tạo đại học trở lên phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển và có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (không kể thời gian tập sự, thử việc, nếu có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn, kể cả thời gian công tác nếu có trước đó ở vị trí công việc thuộc các đối tượng quy định tại khoản này), gồm:
– Người đang là cán bộ, công chức cấp xã;
– Người đang ký hợp đồng lao động làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập hoặc đơn vị sự nghiệp ngoài công lập theo quy định của pháp luật;
– Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu;
– Người đang làm việc tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết;
– Người đang làm việc trong các tổ chức chính trị -xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -nghề nghiệp.
2. Điều kiện và tiêu chuẩn tiếp nhận vào làm viên chức
2.1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam, nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức:
– Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam.
– Từ đủ 18 tuổi trở lên.
– Có lý lịch rõ ràng.
– Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt.
– Đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ.
– Có văn bằng chuyên môn, đúng ngành hoặc chuyên ngành phù hợp với vị trí việc làm và có các chứng chỉ:
+ Chứng chỉ ngoại ngữ bậc 2 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT- BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ ngoại ngữ tương đương theo quy định tại Công văn số 4524/UBND-NCKSTTHC ngày 21/8/2018 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc quy đổi chứng chỉ/chứng nhận ngoại ngữ và Công văn số 5374/UBND-VXNV ngày 10/9/2020 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc bổ sung ngoại ngữ được quy đổi vào hệ thống ngoại ngữ đã được quy đổi tại Công văn số 4524/UBND-NCKSTTHC ngày 21/8/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn;
+ Chứng chỉ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học trình độ tương đương theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Thông tư liên tịch số 17/2016/TTLT-BGDĐT-BTTTT ngày 21/6/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo – Bộ Thông tin và truyền thông quy định về tổ chức thi và cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin.
2.2. Những người sau đây không được đăng ký tiếp nhận vào làm viên chức:
– Không cư trú tại Việt Nam;
– Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
V. ƯU TIÊN TRONG XÉT TUYỂN
1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong xét tuyển
– Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả xét tuyển;
– Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả xét tuyển;
– Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả xét tuyển;
2. Trường hợp người xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 Mục này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả xét tuyển.
1. Có kết quả điểm phỏng vấn đạt từ 50 điểm trở lên;
2. Có số điểm kiểm tra, sát hạch cộng với điểm ưu tiên quy định tại Mục V (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu tiếp nhận của từng vị trí việc làm.
3. Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm kết quả điểm kiểm tra, sát hạch cộng với điểm ưu tiên (nếu có) bằng nhau ở vị trí việc làm cần tuyển dụng thì người có kết quả điểm kiểm tra, sát hạch cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển.
4. Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.
5. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng viên chức phải đến đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức để ký hợp đồng làm việc và nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác hoặc được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức đồng ý gia hạn.
6. Trường hợp người được tuyển dụng viên chức không đến ký hợp đồng làm việc và nhận việc trong thời hạn quy định tại khoản 5 Mục này thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức đề nghị cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
7. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức xem xét, quyết định việc trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển đã bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định tại khoản 6 Mục này nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Mục này.
Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề mà bằng nhau thì xét theo khoản 3, 4 Mục này.
VII. HỒ SƠ, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN TIẾP NHẬN
1. Hồ sơ
– Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp nhận, có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác;
– Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển;
– Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp chậm nhất là 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp nhận;
– Bản tự nhận xét, đánh giá của người được đề nghị tiếp nhận về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình công tác có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác;
– Bản xác nhận đóng BHXH cấp huyện.
Lưu ý: Hồ sơ được đựng trong 01 túi hồ sơ theo thứ tự nêu trên.
2. Địa điểm và thời gian tiếp nhận hồ sơ
– Thời gian: Các ngày làm việc trong tuần, từ ngày 13 tháng 7 năm 2022 đến 16h30’ ngày 12 tháng 8 năm 2022.
– Địa điểm: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Ba Bể. Địa chỉ: Tiểu khu 7, thị trấn Chợ Rã, tỉnh Bắc Kạn (Tầng 1: Phòng Hành chính – Kế toán).
1.Giám đốc Ban QLDA ĐTXD huyện Quyết định thành lập Hội đồng Kiểm tra, sát hạch;
2. Hội đồng Kiểm tra, sát hạch có trách nhiệm kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ của người được đề nghị tiếp nhận theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển;
3. Thông báo danh sách những người đủ điều kiện xét tuyển, đồng thời phối hợp với cơ quan chuyên môn đăng tải trên cổng thông tin điện tử huyện và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị;
4. Hội đồng Kiểm tra, sát hạch họp phân công nhiệm vụ cho thành viên Hội đồng triển khai các công việc; bố trí phòng kiểm tra, sát hạch và các điều kiện khác phục vụ kiểm tra, sát hạch;
5. Thông báo danh mục tài liệu hướng dẫn ôn tập;
6. Hình thức và nội dung sát hạch do Hội đồng kiểm tra, sát hạch căn cứ vào yêu cầu vị trí việc làm cần tuyển báo cáo Giám đốc Ban QLDA ĐTXD xem xét, quyết định trước khi tổ chức sát hạch;
7. Thông báo thời gian kiểm tra, sát hạch;
8. Tổ chức sát hạch về trình độ hiểu biết chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề nghị tiếp nhận;
9. Hội đồng kiểm tra, sát hạch báo cáo kết quả kiểm tra, sát hạch trình Giám đốc Ban QLDA ĐTXD thông báo kết quả kiểm tra, sát hạch và quyết định tuyển dụng.
10. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả kiểm tra, sát hạch.
IX. LỆ PHÍ TUYỂN DỤNG
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức.
X. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổ Hành chính – Kế toán
– Tham mưu cho Giám đốc Ban QLDA ĐTXD thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch, kiểm tra hồ sơ đăng ký dự tuyển, xây dựng Kế hoạch, nội quy tổ chức kiểm tra, sát hạch…, là bộ phận thường trực của Hội đồng kiểm tra, sát hạch, niêm yết công khai kế hoạch tại trụ sở làm việc của đơn vị, có trách nhiệm tham mưu giúp Giám đốc Ban QLDA ĐTXD và Hội đồng thực hiện các quy trình tổ chức tiếp nhận viên chức theo đúng quy định của pháp luật.
– Tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển, tham mưu cho Giám đốc Ban QLDA ĐTXD chốt hồ sơ, lập danh sách những người đủ điều kiện xét tuyển và phối hợp với cơ quan chuyên môn đăng tải trên cổng thông tin điện tử huyện, niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị.
– Tham mưu Hội đồng kiểm tra, sát hạch ban hành văn bản quy định danh mục tài liệu hướng dẫn ôn tập.
– Tổ chức thu lệ phí và sử dụng lệ phí dự tuyển theo quy định.
– Phối hợp với Phòng Nội vụ huyện để được hướng dẫn việc tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này đảm bảo theo đúng quy định.
– Phối hợp với Phòng Văn hóa – Thông tin đăng tải Kế hoạch này và các nội dung thông báo của Hội đồng kiểm tra, sát hạch trên cổng thông tin điện tử của UBND huyện.
2. Các cơ quan, đơn vị và UBND các xã, thị trấn:
Phối hợp niêm yết công khai về kế hoạch tiếp nhận vào làm viên chức tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Ba Bể năm 2022 tại cơ quan, đơn vị để các đối tượng có đủ điều kiện, tiêu chuẩn biết và tham gia đăng ký dự tuyển.
Trên đây là Kế hoạch tiếp nhận vào làm viên chức tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Ba Bể. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, kịp thời phản ánh về Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Ba Bể (Số điện thoại: 0979.627.944) để tổng hợp, xem xét.
***** Tài liệu đính kèm:
Nguồn tin: babe.gov.vn