Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hưng Yên thi tuyển chức danh lãnh đạo năm 2023

04/05/2023

Ngày 25/4/2023, Tỉnh uỷ ban hành Kế hoạch số 184-KH/TU về việc thi tuyển chức danh lãnh đạo diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý năm 2023

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII; Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ Bảy khóa XII (Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ); Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX nhiệm kỳ 2020 – 2025,

Căn cứ Thông báo kết luận số 202-TB/TW ngày 26/5/2015 của Bộ Chính trị về Đề án thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo quản lý cấp vụ, cấp sở, cấp phòng; Công văn số 2424-CV/BNV-CCVC ngày 09/5/2017 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Đề án thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo quản lý cấp vụ, cấp sở, cấp phòng; Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 25/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án thí điểm thi tuyển một số chức danh lãnh đạo diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý giai đoạn 2021 – 2025, Ban Thường vụ Tỉnh ủy xây dựng Kế hoạch thi tuyển chức danh lãnh đạo diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý năm 2023, như sau:

I- Mục đích, yêu cầu

1. Mục đích

– Thi tuyển chức danh lãnh đạo diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý là nhằm từng bước đổi mới cách tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý; tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền.

– Từng bước đổi mới quy trình tuyển chọn, sử dụng, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý theo hướng “mở”; mở rộng cạnh tranh, bình đẳng, khách quan, công khai trong công tác cán bộ của hệ thống chính trị trong tỉnh; lựa chọn cán bộ có bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, uy tín, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành để kiện toàn những vị trí chức danh cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý khi khuyết, thiếu.

2. Yêu cầu

– Công tác thi tuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý phải bảo đảm giữ vững nguyên tắc: Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị về công tác cán bộ. Ban Thường vụ Tỉnh ủy thống nhất lãnh đạo, chỉ đạo quyết định mọi mặt công tác thi tuyển.

– Việc thực hiện thi tuyển chức danh lãnh đạo phải được chuẩn bị chu đáo, kỹ lưỡng, thận trọng, tiến hành từng bước, không chủ quan, nóng vội. Tổ chức thi tuyển phải bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch, cạnh tranh, bình đẳng và đúng thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ.

II- Chức danh, số lượng; thời gian, địa điểm; đối tượng, thời gian đăng ký; điều kiện, tiêu chuẩn dự thi; trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức

1. Chức danh, số lượng thi

Thi tuyển 01 chức danh: Phó Giám đốc Sở Tư pháp.

Ngoài thi tuyển chức danh nêu trên, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, tình hình thực tế đội ngũ cán bộ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định bổ sung chức danh, số lượng; đồng thời, chỉ đạo việc thi tuyển theo quy định.

2. Thời gian, địa điểm thi

– Thời gian: Dự kiến trong Quý II năm 2023.

– Địa điểm: Thi Kiến thức chung tại Trường Chính trị Nguyễn Văn Linh; thi trình bày Đề án tại Trụ sở Tỉnh ủy.

3. Đối tượng, thời gian, địa điểm đăng ký; tiêu chuẩn, điều kiện dự thi

3.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm đăng ký

3.1.1. Đối tượng đăng ký thi dự thi

Cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc trên địa bàn tỉnh Hưng Yên tại cơ quan, đơn vị thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý cán bộ (Danh mục cơ quan, đơn vị ban hành kèm theo Quy định số 761-QĐ/TU ngày 10/02/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử của hệ thống chính trị tỉnh Hưng Yên) đủ tiêu chuẩn, điều kiện: Theo Quy định số 1090-QĐ/TU, ngày 16/3/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiêu chuẩn chức danh cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý; Quyết định số 562/QĐ-UBND ngày 23/02/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, biên chế công chức và lao động hợp đồng của Sở Tư pháp, giai đoạn 2022 – 2025 (sau đây gọi chung là đủ tiêu chuẩn, điều kiện) được đăng ký dự thi; đối tượng đăng ký dự thi, cụ thể:

a) Đối tượng bắt buộc đăng ký dự thi: Cán bộ, công chức, viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm chức danh Phó Giám đốc Sở Tư pháp trở lên (giai đoạn/nhiệm kỳ 2020-2025/2021-2026) hiện đang làm việc tại Sở Tư pháp.

Đối tượng quy định tại Điểm a này được quyền không đăng ký tham gia dự thi trong các trường hợp: (1) Đang mắc bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức hoặc bị ốm đau đang điều trị nội trú tại bệnh viện được cơ quan y thẩm quyền từ cấp huyện trở lên xác nhận. (2) Đang trong thời gian được cử đi học tập, đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài. (3) Cán bộ, công chức, viên chức nữ đang trong thời gian nghỉ thai sản. Ngoài các trường hợp được quyền không đăng ký tham gia dự thi nêu trên, nếu không đăng ký tham gia dự thi thì hàng năm khi rà soát danh sách quy hoạch, Ban Giám đốc Sở Tư pháp đề nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, đưa ra khỏi danh sách quy hoạch (trường hợp đặc biệt khác phải báo cáo và được Thường trực Tỉnh ủy nhất trí).

b) Cán bộ, công chức, viên chức không làm việc tại Sở Tư pháp đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện (nêu trên) được đăng ký tham gia dự thi.

c) Cán bộ, công chức, viên chức không làm việc tại Sở Tư pháp do các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy phát hiện, giới thiệu nếu đủ tiêu chuẩn, điều kiện (nêu trên) được tham gia dự thi.

3.1.2. Thời gian, địa điểm đăng ký dự thi

– Thời gian đăng ký dự thi là 20 ngày kể từ ngày thông báo thi tuyển công khai trên Báo Hưng Yên, Đài Phát thanh – Truyền hình Hưng Yên và Cổng thông tin điện tử Đảng bộ tỉnh Hưng Yên.

– Địa điểm đăng ký dự thi: Ban Tổ chức Tỉnh ủy (Nhà làm việc các Ban Đảng tỉnh; số 14, đường Chùa Chuông, phường Hiến Nam, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên).

3.2. Tiêu chuẩn, điều kiện

Người dự thi bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện chung; đồng thời, phải đáp ứng điều kiện sau:

– Giữ ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương trở lên; có Bằng Cao cấp lý luận chính trị hoặc tương đương.

– Có 03 năm liên tục gần nhất được cơ quan có thẩm quyền đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; đủ tuổi, bảo đảm sức khỏe bổ nhiệm theo quy định.

– Được tập thể ban thường vụ cấp ủy, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị nơi làm việc nhất trí giới thiệu tham gia dự thi bằng phiếu kín, đạt tỷ lệ trên 50% thành viên đồng ý.

3.3. Quyền, nghĩa vụ của người dự thi

3.3.1. Quyền của người dự thi

– Được Hội đồng thi tuyển thông báo người đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia dự tuyển, thời gian, địa điểm tổ chức thi tuyển, nội dung, hình thức thi tuyển.

– Được quyền tiếp cận các tài liệu và thông tin liên quan đến chức danh thi tuyển (trừ tài liệu mật trở lên) để có tư liệu cho việc tham gia thi viết và thi trình bày Đề án.

– Được Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, quyết định bổ nhiệm theo quy định ngay sau khi đạt kết quả thi tuyển được Hội đồng thi tuyển thông qua.

3.3.2. Nghĩa vụ của người dự thi

– Kê khai hồ sơ trung thực và đúng quy định (theo Phụ lục gửi kèm). – Thực hiện đầy đủ, nghiêm các quy định của Hội đồng thi tuyển.

3.4. Trách nhiệm của người dự thi

– Cán bộ, công chức, viên chức đã đăng ký dự thi, đủ điều kiện dự thi mà không tham gia dự thi (ở các nội dung), không có lý do chính đáng thì sau 02 năm (24 tháng) mới được tham gia dự thi các cuộc thi tuyển chức danh lãnh đạo khác do Ban Thường vụ Tỉnh ủy tổ chức; mới được xem xét để thực hiện quy trình bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử chức danh (cao hơn chức danh đang giữ) diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý.

– Cán bộ, công chức, viên chức được các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy giới thiệu mà không tham gia dự thi, không có lý do chính đáng thì sau 01 năm (12 tháng) mới được tham gia dự thi các cuộc thi khác để bổ nhiệm do Ban Thường vụ Tỉnh ủy tổ chức; mới được xem xét để thực hiện quy trình bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử chức danh (cao hơn chức danh đang giữ) diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý.

– Cán bộ, công chức, viên chức tham gia dự thi nếu không trúng tuyển thì vẫn được xem xét dự các đợt thi sau do Ban Thường vụ Tỉnh ủy tổ chức; vẫn được xem xét để điều động bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử theo quy định.

II- Hình thức, nội dung thi, cách tính điểm và xác định người trúng tuyển

Thi tuyển gồm 02 phần: Thi Kiến thức chung và thi trình bày Đề án.

1. Thi Kiến thức chung

1.1. Hình thức thi: Thi viết bằng phương pháp tự luận.

1.2. Nội dung thi: Gồm 03 phần: (1) Kiến thức xây dựng Đảng; (2) Kiến thức quản lý Nhà nước; (3) Chuyên môn, nghiệp vụ chức danh dự thi.

1.3. Thời gian thi viết: 180 phút.

1.4. Thang điểm bài thi: 100 điểm, điểm thi của 04 nội dung như sau:

– Kiến thức xây dựng Đảng: 30 điểm.

– Kiến thức quản lý Nhà nước: 30 điểm.

– Chuyên môn, nghiệp vụ chức danh thi tuyển: 30 điểm.

– Điểm trình bày: 10 điểm.

1.5. Tổ chức thi viết:

1.5.1. Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định chọn đề thi viết trong ngân hàng đề thi do Ban ra đề thi chuẩn bị, bảo đảm bí mật đề thi theo chế độ tài liệu “Tối mật” trong suốt quá trình xây dựng ngân hàng đề thi cho đến khi công bố đề thi viết được chọn.

1.5.2. Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chỉ đạo Ban coi thi tổ chức thi viết theo quy định.

1.5.3. Chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức thi viết, Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định chọn ít nhất 03 thành viên Hội đồng thi tuyển đểthực hiện việc chấm bài thi viết theo đáp án đã được Ban ra đề thi xây dựng. Bài thi viết phải được rọc phách theo quy định trước khi chuyển đến các thành viên Hội đồng thi tuyển được chọn để chấm thi.

Các thành viên Hội đồng thi tuyển chấm bài thi viết độc lập và trong thời hạn 02 ngày làm việc phải gửi kết quả chấm thi cho Thư ký Hội đồng thi tuyển để tổng trong hợp, báo cáo Hội đồng thi tuyển trước khi thông báo đến người dự tuyển.

1.5.4. Kết quả bài thi viết là điểm trung bình cộng của các thành viên Hội đồng thi tuyển tham gia chấm thi; phương pháp chấm thi thực hiện theo Quy chế.

1.5.5. Chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày chấm thi viết xong, Hội đồng thi tuyển phải thông báo kết quả chấm bài thi viết đến người dự tuyển, người dự tuyển được quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo kết quả chấm thi.

1.5.6. Chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nhận đơn phúc khảo, Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định chọn ít nhất 03 thành viên khác (không phải những người đã chấm bài thi trước khi phúc khảo) của Hội đồng thi tuyển để thực hiện việc chấm phúc khảo bài thi viết và thông báo kết quả đến người dự tuyển có đơn đề nghị phúc khảo (nếu có).

Các thành viên Hội đồng thi tuyển chấm phúc khảo bài thi viết độc lập và trong thời hạn 02 ngày làm việc phải gửi kết quả chấm phúc khảo cho Thư ký Hội đồng thi tuyển để tổng hợp, báo cáo Hội đồng thi tuyển trước khi thông báo đến người dự tuyển có đơn đề nghị phúc khảo.

Chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày chấm phúc khảo xong, Hội đồng thi tuyển thông báo kết quả đến người dự tuyển có đơn đề nghị phúc khảo.

1.5.7. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo kết quả chấm thi viết (trường hợp có đơn đề nghị phúc khảo thì chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo kết quả chấm phúc khảo), Hội đồng thi tuyển phải có văn bản thông báo để người dự tuyển có kết quả bài thi viết đạt từ 50 điểm trở lên tham gia phần thi trình bày Đề án.

2. Thi xây dựng và trình bày Đề án

Điểm thi xây dựng và trình bày Đề án được chấm theo thang điểm 100. Cơ cấu điểm gồm 3 phần, cụ thể: Xây dựng Đề án: 30 điểm; Bảo vệ Đề án: 40 điểm; Trả lời các câu hỏi, chất vấn của Hội đồng thi: 30 điểm.

2.1. Tiêu chuẩn, điều kiện người dự thi

Trước khi phần thi trình bày Đề án, Ban Tổ chức Tỉnh uỷ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành thẩm định tiêu chuẩn của nhân sự được tham gia phần thi trình bày Đề án (Tiêu chuẩn chính trị theo Quy định số 58-QĐ/TW ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị “Một số vấn đề về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng”; lấy ý kiến thẩm định các cơ quan liên quan theo Quy định số 761 – QĐ/TU ngày 10/02/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử của hệ thống chính trị tỉnh Hưng Yên). Người dự thi đủ tiêu chuẩn chính trị mới được dự thi trình bày Đề án.

2.2. Xây dựng Đề án (30 điểm)

Nội dung Đề án: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của Sở Tư pháp, kết quả hoạt động của Sở Tư pháp (03 năm trở lại đây), nhiệm vụ trong thời gian tới; người dự thi nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng, những kết quả đạt được, những hạn chế, thiếu sót, nguyên nhân của những hạn chế, thiếu sót để đề xuất kế hoạch hành động với các nội dung (mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, tổ chức thực hiện; đề xuất, kiến nghị) nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Sở Tư pháp, của tập thể lãnh đạo và chức danh Phó Giám đốc Sở Tư pháp đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.

Phần Xây dựng Đề án được Hội đồng thi tuyển chấm đạt từ 15 điểm trở lên mới được tiếp tục Bảo vệ Đề án và trả lời các câu hỏi của Hội đồng thi.

2.3. Bảo vệ Đề án (40 điểm)

Đề án đủ điểm để bảo vệ phải được gửi Hội đồng thi tuyển trước ngày bảo vệ Đề án ít nhất 03 ngày.

Thành phần dự chấm điểm trình bày Đề án, gồm: Toàn bộ thành viên Hội đồng thi tuyển.

Thời gian trình bày đề án tối đa 45 phút.

Người dự thi trình bày những nội dung cơ bản của Đề án theo chủ đề của Hội đồng thi tuyển yêu cầu, có thể sử dụng công nghệ thông tin khi trình bày.

2.4. Trả lời các câu hỏi của Hội đồng thi (30 điểm)

Chủ tịch Hội đồng thi tuyển điều hành và quyết định việc người thi tuyển phải trả lời câu hỏi của thành viên Hội đồng thi tuyển bảo đảm đúng quy định và thời gian trả lời của người dự thi.

Thời gian trả lời các câu hỏi, chất vấn về Đề án tối đa 60 phút; thời gian trả lời mỗi câu hỏi, chất vấn không quá 05 phút.

2.5. Tổng hợp điểm thi trình bày Đề án

– Các thành viên Hội đồng thi tuyển thực hiện chấm điểm thi trình bày Đề án của người dự tuyển theo từng phần và gửi kết quả chấm thi cho Thư ký Hội đồng thi tuyển để tổng hợp, báo cáo Hội đồng thi tuyển trước khi công bố.

– Kết quả điểm thi trình bày Đề án của người dự tuyển là điểm trung bình cộng của các thành viên Hội đồng thi tuyển tham gia chấm thi. Phương pháp chấm thi theo Quy chế.

– Hội đồng thi tuyển công bố công khai kết quả điểm thi trình bày Đề án của những người dự tuyển ngay sau khi kết thúc việc tổ chức thi trình bày Đề án. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả điểm thi trình bày Đề án.

– Chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức thi trình bày Đề án xong, Hội đồng thi tuyển phải báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy về kết quả thi trình bày Đề án của người dự tuyển.

3. Xác định người trúng tuyển để bổ nhiệm

3.1. Xác định người trúng tuyển

– Phương pháp tính điểm: Điểm của người thi tuyển là tổng số điểm của 02 phần: Điểm thi Kiến thức chung, và điểm thi trình bày Đề án.

– Xác định người trúng tuyển: Người trúng tuyển là người đã được thẩm định bảo đảm đủ điều kiện, tiêu chuẩn chức danh cán bộ cần tuyển và có tổng số điểm cao nhất. Trường hợp có 02 người thi tuyển trở lên có tổng số điểm bằng nhau thì người trúng tuyển là người có số điểm cao hơn ở các nội dung theo thứ tự: (1) điểm thi xây dựng và trình bày Đề án; (2) điểm thi Kiến thức chung. Nếu 02 nội dung trên có số điểm bằng nhau thì Hội đồng thi tuyển sẽ xem xét, bỏ phiếu biểu quyết để xác định người trúng tuyển; trường hợp có 02 người đạt tỷ lệ phiếu ngang nhau (50%), thì Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định người trúng tuyển.

3.2. Bổ nhiệm giữ chức

Căn cứ kết quả trúng tuyển chức danh thi, Hội đồng thi tuyển báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy để quyết định bổ nhiệm.

IV- Quy trình thi tuyển

1. Ban hành Kế hoạch thi tuyển.

2. Thông báo, tiếp nhận đăng ký dự thi.

3. Thành lập Hội đồng thi tuyển

Ban Thường vụ Tỉnh ủy thành lập Hội đồng Thi tuyển. Chủ tịch Hội đồng Thi tuyển Quyết định thành lập các bộ phận giúp việc; Quy chế thi; Nội quy thi; tổ chức thi theo quy định.

Hội đồng thi tuyển làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo quyết định Chủ tịch Hội đồng thi tuyển. Hội đồng thi tuyển có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

– Thành lập các bộ phận giúp việc: Ban xét tuyển, Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo (nếu cần); thành lập Tổ thư ký giúp việc (xét thấy cần thiết).

– Kiểm tra điều kiện dự thi, tổ chức thi, chấm thi, chấm phúc khảo theo quy chế;

– Quyết định công nhận kết quả thi tuyển;

– Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức thi tuyển;

– Hội đồng thi tuyển tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

Không bố trí những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người dự thi hoặc của bên vợ (chồng) của người dự thi; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người dự thi hoặc những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Hội đồng thi tuyển, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng thi tuyển. Trường hợp người đứng đầu cơ quan, đơn vị được cơ cấu tham gia trong Hội đồng thi tuyển, các bộ phận giúp việc nhưng thuộc trường hợp không được cử tham gia thì cử cấp phó của người đứng đầu tham gia; trường hợp đặc biệt khác do Hội đồng thi tuyển quyết định (Những thành viên được đề xuất, giới thiệu tham gia Hội đồng thi tuyển, bộ phận giúp việc có trách nhiệm chủ động tự kiểm tra, kịp thời báo cáo Hội đồng thi tuyển).

4. Thông báo danh sách người đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự thi

Những người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia dự thi được công khai trên Cổng thông tin điện tử Đảng bộ tỉnh Hưng Yên và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ban Tổ chức Tỉnh ủy và Sở Tư pháp 15 ngày trước khi tổ chức thi tuyển.

5. Tổ chức thi, chấm thi theo quy định.

6. Công bố kết quả thi.

7. Ban Thường vụ quyết định việc bổ nhiệm.

V- Tổ chức thực hiện

1. Ban Tổ chức Tỉnh ủy

– Thông báo về việc thi tuyển chức danh Phó Giám đốc Sở Tư pháp đến Sở Tư pháp, cán bộ, công chức quy hoạch chức danh Phó Giám đốc Sở Tư pháp (giai đoạn/nhiệm kỳ 2020-2025/2021-2026); cơ quan, đơn vị thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý cán bộ (danh mục cơ quan, đơn vị kèm theo Quy định số 761- QĐ/TU ngày 10/02/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy). Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, người đăng ký dự thi chuẩn bị hồ sơ nhân sự theo quy định.

– Tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy thành lập Hội đồng thi tuyển; tham mưu thành lập các bộ phận giúp việc Hội đồng thi tuyển.

– Thành lập tổ giúp việc; tiếp nhận phiếu, hồ sơ người đăng ký dự thi; kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn; báo cáo Hội đồng thi tuyển.

– Là cơ quan thường trực của Hội đồng thi tuyển; có trách nhiệm phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, chuẩn bị các điều kiện để tổ chức thi theo quy định; thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng thi tuyển phân công.

– Chủ trì, phối hợp với Trường Chính trị Nguyễn Văn Linh, các cơ quan liên quan và Sở Tư pháp xây dựng nội dung, danh mục tài liệu ôn tập (nếu có).

– Phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy xây dựng dự toán kinh phí, thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác tài chính theo đúng quy định hiện hành.

– Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện quy trình công tác cán bộ để Ban Thường vụ xem xét, quyết định bổ nhiệm đối với người dự thi đạt kết quả.

2. Các ban Đảng tỉnh, đảng đoàn, ban cán sự đảng; sở, ngành, đoàn thể tỉnh; các huyện ủy, thị ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy; cơ quan, đơn vị có cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý

– Phổ biến, quán triệt Kế hoạch này đến cán bộ, công chức.

– Xét, cử, tạo điều kiện để cán bộ, công chức đang làm việc tại cơ quan mình đủ tiêu chuẩn, điều kiện vị trí việc làm đối với chức danh Phó Giám đốc Sở Tư pháp đi dự thi (khi nhân sự đủ tiêu chuẩn, điều kiện đề nghị).

– Xét, cử, tạo điều kiện để cán bộ, công chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện đang làm việc tại cơ quan mình tham gia các bộ phận giúp việc của Hội đồng thi (khi có đề nghị).

3. Văn phòng Tỉnh ủy

Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác tài chính, phối hợp chuẩn bị cơ sở vật chất, các điều kiện cần thiết phục vụ kỳ thi theo quy định. Đăng tải các thông tin về kỳ thi trên Cổng thông tin điện tử Đảng bộ tỉnh Hưng Yên.

4. Trường Chính trị Nguyễn Văn Linh

Chủ trì, phối hợp với Sở Nội Vụ, Sở Tư pháp, các cơ quan liên quan giúp Hội đồng thi:

– Xây dựng nội dung, danh mục tài liệu ôn thi (nếu có).

– Xây dựng ngân hàng đề thi viết, đáp án chấm thi; đề cương Đề án, đáp án chấm thi Đề án; các tài liệu phục vụ việc chấm thi Viết, chấm thi Đề án theo quy định.

– Phối hợp chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất bảo đảm cho kỳ thi; phối hợp trong công tác hậu cần, bảo vệ, phục vụ kỳ thi bảo đảm an toàn, chu đáo.

5. Sở Y tế: Bố trí lực lượng y, bác sĩ để phục vụ kỳ thi và hướng dẫn triển khai công tác bảo đảm an toàn cho kỳ thi theo quy định.

6. Công an tỉnh: Chịu trách nhiệm bảo đảm an ninh trật tự và các điều kiện cần thiết khác phục vụ để kỳ thi được tổ chức nghiêm túc, an toàn theo đúng quy định.

7. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hưng Yên: Đăng tải các nội dung về kỳ thi theo quy định.

Căn cứ Kế hoạch này, các địa phương, cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy (qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy) để kịp thời chỉ đạo thực hiện.

Phụ lục
Hồ sơ thi tuyển
(Kèm theo Kế hoạch số 184 – KH/TU ngày 25/4/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy)

1. Hồ sơ đăng ký dự thi

1.1. Những tài liệu nộp khi đăng ký dự thi (07 loại tài liệu)

(1) Phiếu đăng ký dự thi.

(2) Sơ yếu lý lịch do cá nhân tự khai theo Mẫu 2C/BTCTW-98, được cơ quan trực tiếp quản lý xác nhận, có dán ảnh màu khổ 4 x 6, chụp trong thời gian không quá 06 tháng.

(3) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ có chứng thực theo yêu cầu của chức danh thi tuyển. Trường hợp nhân sự có bằng tiến sỹ, thạc sỹ, đại học do cơ sở đào tạo nước ngoài hoặc cơ sở đào tạo trong nước liên kết với nước ngoài cấp (không thuộc diện cử, tuyển của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) phải có giấy xác nhận của Cục Quản lý chất lượng, Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.

(4) Bản tự kiểm điểm đánh giá, xếp loại của cán bộ, công chức, viên chức trong 03 năm công tác gần nhất.

(5) Nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị nơi người dự tuyển đang công tác về phẩm chất đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật, đoàn kết nội bộ, về năng lực công tác, kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong 03 năm gần nhất.

(6) Văn bản nhất trí giới thiệu tham gia dự thi của tập thể lãnh đạo cấp ủy, chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị nơi công tác.

(7) Văn bản phê duyệt quy hoạch của cấp có thẩm quyền.

1.2. Những tài liệu nộp trước khi phần thi Trình bày Đề án (sau khi Thi viết đạt kết quả, gồm 07 loại tài liệu)

(1) Bản sao Giấy khai sinh.

(2) Bản kê khai tài sản, thu nhập theo mẫu quy định.

(3) Bản nhận xét của cấp ủy nơi cư trú đối với bản thân và gia đình người đăng ký dự thi.

(4) Kết luận của cơ quan có thẩm quyền về tiêu chuẩn chính trị.

(5) Nhận xét, đánh giá của cấp ủy cơ sở nơi người dự tuyển đang công tác.

(6) Giấy chứng nhận sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng.

(7) Bản sao quyết định tuyển dụng công chức, viên chức của cấp có thẩm quyền.

Nguồn tin: baohungyen.vn