Sở Giáo dục và Đào tạo Gia Lai tuyển dụng viên chức năm 2024

06/11/2024

Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Thông tư số 6/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;
Căn cứ Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường THPT công lập; Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT ngày 14/4/2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT- BGDĐT, Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT, Thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT, Thông tư số 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập;
Căn cứ Thông tư số 66/2024/TT-BTC ngày 06/9/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức danh, mã số, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ chức danh nghề nghiệp chuyên ngành kế toán và xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ kế toán viên lên kế toán viên chính trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 08/2024/QĐ-UBND ngày 22/02/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai quy định về quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế, số lượng người làm việc, số lượng lao động hợp đồng và cán bộ, công chức, viên chức, người giữ chức danh, chức vụ và kiểm soát viên tại doanh nghiệp Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh Gia Lai; Quyết định số 256/QĐ-UBND ngày 07/6/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên khối chính quyền năm 2024;
Căn cứ Kế hoạch số 280/KH-UBND ngày 19/01/2017 của UBND tỉnh Gia Lai về việc thực hiện Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong thời kỳ mới;
Thực hiện Công văn số 2203/SNV-TCBC&CCHC ngày 02/10/2024 của Sở Nội vụ thẩm định nhu cầu tuyển dụng, sử dụng nhân viên kế toán trường học năm 2024 của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Sở Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch tuyển dụng viên chức năm 2024, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, NGUYÊN TẮC TUYỂN DỤNG
1. Mục đích
Tuyển dụng viên chức vào làm việc tại các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đúng cơ cấu vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp viên chức, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
2. Yêu cầu
– Tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và chỉ tiêu số lượng người làm việc đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
– Việc tổ chức tuyển dụng phải đảm bảo công khai, công bằng, khách quan, dân chủ, cạnh tranh và đúng quy định của pháp luật để lựa chọn được những người có trình độ chuyên môn theo yêu cầu, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của vị trí việc làm cần tuyển dụng.
3. Nguyên tắc tuyển dụng
– Bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, khách quan và đúng pháp luật.
– Bảo đảm tính cạnh tranh.
– Tuyển chọn đúng người có trình độ, năng lực, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm; đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn quy định và được bố trí đúng chức danh nghề nghiệp theo vị trí việc làm đã đăng ký.
– Tuyển dụng đủ số lượng viên chức trong chỉ tiêu số lượng người làm việc, vị trí việc làm cần tuyển dụng.
II. CĂN CỨ, NHU CẦU TUYỂN DỤNG
1. Tình hình sử dụng số người làm việc
– Số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền giao: 2.763.
– Số lượng người làm việc có mặt (tính đến ngày 30/10/2024): 2.497.
– Số lượng người làm việc chưa sử dụng: 266.
2. Số lượng viên chức cần tuyển
Tổng số nhu cầu tuyển dụng viên chức năm 2024 của các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo là 266 chỉ tiêu, gồm: 248 chỉ tiêu Giáo viên và 18 chỉ tiêu nhân viên Kế toán. Trong đó, có 220 chỉ tiêu tuyển dụng giáo viên chung, 28 chỉ tiêu tuyển dụng giáo viên dành riêng cho người dân tộc thiểu số (Jrai, Bahnar), 18 chỉ tiêu tuyển dụng chung nhân viên Kế toán.
Mỗi người dự tuyển được đăng ký tối đa 02 nguyện vọng có tiêu chuẩn, điều kiện giống nhau (cùng bộ môn đối với giáo viên hoặc cùng chuyên môn đối với nhân viên kế toán) tại 02 đơn vị có chỉ tiêu tuyển dụng. Nếu người dự tuyển là người dân tộc thiểu số (Jrai, Bahnar) thì được đăng ký ở cả 02 nguyện vọng có tiêu chuẩn, điều kiện giống nhau (gồm chỉ tiêu tuyển dụng chung và chỉ tiêu tuyển dụng dành riêng cho người dân tộc thiểu số).
3. Số lượng người làm việc cần tuyển đối với người dân tộc thiểu số (Jrai, Bahnar)
Khi kết thúc thời hạn nộp Phiếu đăng ký dự tuyển (30 ngày kể từ ngày thông báo), trường hợp 28 chỉ tiêu tuyển dụng dành riêng cho người dân tộc thiểu số (Jrai, Bahnar) nếu không có người nộp Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc có người nộp Phiếu đăng ký dự tuyển nhưng chưa đủ số lượng chỉ tiêu cần tuyển theo môn học, Sở Giáo dục và Đào tạo chuyển các chỉ tiêu tuyển dụng dành riêng cho người dân tộc thiểu số (Jrai, Bahnar) sang chỉ tiêu tuyển dụng chung theo môn học và tiếp tục thông báo nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong thời hạn 10 ngày.
(có Bảng tổng hợp nhu cầu tuyển dụng kèm theo Kế hoạch này)
III. ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN
1. Đối tượng dự tuyển
Những người có nguyện vọng vào làm việc tại các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo phải có đủ điều kiện và tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển theo quy định tại khoản 2 Mục III Kế hoạch này.
2. Điều kiện và tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển
2.1. Người có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Viên chức không phân biệt dân tộc, nam, nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức:
– Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;
– Từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Có đơn đăng ký dự tuyển;
– Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với vị trí việc làm theo chức danh nghề nghiệp viên chức cần tuyển;
– Có lý lịch rõ ràng;
– Đủ sức khỏe để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ.
* Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển:
– Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng.
2.2. Về trình độ đào tạo
– Vị trí giáo viên (Giáo viên trung học phổ thông hạng III – V.07.05.15): Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học phổ thông hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học phổ thông.
– Vị trí nhân viên Kế toán (Kế toán viên trung cấp hạng IV – V.06.032): Có bằng cao đẳng trở lên thuộc chuyên ngành kế toán, kiểm toán, tài chính.
3. Hình thức tuyển dụng
Việc tuyển dụng viên chức được thực hiện thông qua xét tuyển theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP).
4. Ưu tiên trong tuyển dụng viên chức
4.1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong xét tuyển:
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
d) Cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong phong trào công nhân: Được cộng 1,5 điểm vào kết quả vòng 2.
4.2. Trường hợp người dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại điểm 4.1 khoản 4 Mục này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2.
IV. NỘI DUNG, HÌNH THỨC VÀ THỜI GIAN XÉT TUYỂN
1. Xét tuyển viên chức
Xét tuyển viên chức được thực hiện theo 02 vòng quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP), cụ thể như sau:
1.1. Vòng 1: Kiểm tra điều kiện dự tuyển
Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, nếu đáp ứng đủ điều kiện thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.
1.2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
a) Hình thức thi: Thi viết.
b) Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
c) Thời gian thi: Thi viết 180 phút (không kể thời gian phát đề).
d) Thang điểm thi viết: 100 điểm.
2. Xác định người trúng tuyển
Xác định người trúng tuyển được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
2.1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm thi tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên.
b) Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại khoản 4 Mục III Kế hoạch này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2.2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm tính theo quy định tại điểm 2.1 khoản 2 Mục này bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định người trúng tuyển theo thứ tự sau:
– Người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn;
– Người dự tuyển có trình độ cao hơn về chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển;
– Người có bằng tốt nghiệp đại học (có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển) lấy theo thứ tự xếp loại: xuất sắc, giỏi, khá, trung bình khá, trung bình;
– Người có kết quả điểm học tập trung bình chung toàn khóa đại học cao hơn (điểm trung bình chung do cơ sở đào tạo xác nhận);
– Người dân tộc thiểu số (Jrai hoặc Bahnar);
– Người dự tuyển là nữ.
2.3. Trường hợp đăng ký 02 nguyện vọng nhưng không trúng tuyển ở nguyện vọng 1 thì được xét ở nguyện vọng 2 nếu vị trí việc làm đăng ký ở nguyện vọng 2 vẫn còn chỉ tiêu tuyển dụng sau khi đã xét hết nguyện vọng 1, bao gồm cả việc xét nguyện vọng của người có kết quả trúng tuyển thấp hơn liền kề theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP.
Trường hợp có 02 người trở lên bằng điểm nhau ở nguyện vọng 2 thì người trúng tuyển được xác định theo quy định tại điểm 2.2 khoản 2 Mục này.
Trường hợp vị trí việc làm vẫn còn chỉ tiêu tuyển dụng sau khi đã xét đủ 02 nguyện vọng thì căn cứ vào kết quả tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng báo cáo Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo xem xét tuyển dụng đối với người có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển ở vị trí việc làm tại đơn vị khác nhưng có cùng tiêu chuẩn, điều kiện với tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm tại đơn vị còn chỉ tiêu tuyển dụng, cùng Hội đồng thi, cùng áp dụng hình thức thi viết (vòng 2) và chung đề thi. Người được tuyển dụng trong trường hợp này phải đáp ứng quy định tại điểm 2.1 khoản 2 Mục này. Đối với các vị trí việc làm không có người đăng ký dự tuyển, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định việc tuyển dụng theo quy định này.
2.4. Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì Hiệu trưởng báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển.
Trường hợp người đăng ký dự tuyển có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì Hiệu trưởng thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo.
2.5. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định việc trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề (theo thứ tự) so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển đã bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định tại điểm 2.4 khoản 2 Mục này hoặc trường hợp người được tuyển dụng viên chức không đến ký hợp đồng làm việc và nhận việc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định tuyển dụng. Hết thời hạn 30 ngày mà vẫn chưa tuyển đủ chỉ tiêu theo nguyện vọng 1 thì xét nguyện vọng 2 theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP.
Trường hợp ngay sau kỳ tuyển dụng mà phát sinh nhu cầu tuyển dụng mới (trong chỉ tiêu kế hoạch này) đối với vị trí việc làm có yêu cầu về tiêu chuẩn, điều kiện như vị trí việc làm mà người dự tuyển đã đăng ký thì trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày phê duyệt kế hoạch của kỳ tuyển dụng, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định việc trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển cho đến khi đủ nhu cầu tuyển dụng phát sinh.
Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề bằng nhau thì Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định người trúng tuyển theo quy định tại điểm 2.2 khoản 2 Mục này.
3. Người không được tuyển dụng trong kỳ xét tuyển viên chức năm 2024 theo quy định tại khoản 2 Mục IV Kế hoạch này không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến đơn vị có chỉ tiêu tuyển dụng để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng. Hồ sơ tuyển dụng bao gồm:
– Bản sao văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, chứng nhận đối tượng ưu tiên (nếu có);
– Phiếu lý lịch tư pháp số 1 do cơ quan có thẩm quyền cấp.
V. PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN, THỜI GIAN NHẬN PHIẾU ĐĂNG KÝ, LỆ PHÍ DỰ TUYỂN
1. Đăng ký dự tuyển
– Người dự tuyển nộp Phiếu đăng ký dự tuyển (theo Mẫu số 01 quy định tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP) tại các đơn vị trực thuộc sở có chỉ tiêu tuyển dụng.
– Người đăng ký dự tuyển phải khai đầy đủ các nội dung yêu cầu trong Phiếu đăng ký dự tuyển tính đến thời điểm nộp Phiếu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi thông tin kê khai trong Phiếu đăng ký dự tuyển của mình; nộp trực tiếp Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc qua đường bưu chính (tính theo dấu đến của Bưu chính) về địa chỉ của đơn vị đăng ký dự tuyển (trường hợp đăng ký 02 nguyện vọng thì nộp Phiếu đăng ký dự tuyển cho đơn vị đăng ký nguyện vọng
1) và kèm theo bản phô tô các loại giấy tờ: Bằng tốt nghiệp chuyên môn, bảng điểm và các loại giấy tờ ưu tiên (nếu có) để kiểm tra đối chiếu thông tin trên Phiếu đăng ký dự tuyển, 02 phong bì có dán tem, ghi rõ địa chỉ, số điện thoại của người dự tuyển.
– Mỗi người dự tuyển được đăng ký tối đa 02 nguyện vọng (cùng bộ môn đối với giáo viên hoặc cùng chuyên môn đối với nhân viên kế toán) tại 02 đơn vị có chỉ tiêu tuyển dụng. Nếu người dự tuyển là người dân tộc thiểu số (Jrai, Bahnar) thì được đăng ký ở cả 02 nhóm chỉ tiêu (chỉ tiêu tuyển dụng chung và chỉ tiêu tuyển dụng dành riêng cho người dân tộc thiểu số).
– Người dự tuyển đã thực hiện đầy đủ các điều kiện và có đầy đủ thông tin trong Phiếu đăng ký dự tuyển thì người tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận. Người dự tuyển có đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển theo quy định mà đơn vị tiếp nhận từ chối tiếp nhận Phiếu nhưng không có lý do chính đáng thì người dự tuyển có thể phản ảnh về Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo.

2. Thời gian đăng ký dự tuyển
Hội đồng tuyển dụng sẽ thông báo thời gian tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển đến người dự tuyển qua các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở Sở Giáo dục và Đào tạo, số 56 đường Trần Hưng Đạo, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai; Cổng thông tin điện tử Sở Giáo dục và Đào tạo (http://gialai.edu.vn) và tại các đơn vị có chỉ tiêu tuyển dụng.
3. Lệ phí dự thi
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức (có thông báo cụ thể sau).
VI. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG, TÀI LIỆU ÔN TẬP
Thời gian, địa điểm tổ chức tuyển dụng, tài liệu ôn tập: Do Hội đồng tuyển dụng viên chức quyết định và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở Sở Giáo dục và Đào tạo; Cổng thông tin điện tử Sở Giáo dục và Đào tạo, và tại các đơn vị có chỉ tiêu tuyển dụng để mọi cá nhân có liên quan được biết và thực hiện (có thông báo cụ thể sau).
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hội đồng tuyển dụng viên chức của Sở Giáo dục và Đào tạo
– Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức và thành lập Ban Giám sát kỳ xét tuyển.
– Hội đồng tuyển dụng viên chức của Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm giúp Giám đốc tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng viên chức vào làm việc tại các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo bảo đảm theo kế hoạch và đúng quy định của pháp luật; tổng hợp kết quả thi tuyển, báo cáo Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định phê duyệt.
– Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng đã biểu quyết. Hội đồng tuyển dụng có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP và khoản 3 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP.
2. Phòng Tổ chức cán bộ
– Là đơn vị thường trực của Hội đồng tuyển dụng viên chức của Sở Giáo dục và Đào tạo; tham mưu cho Hội đồng tuyển dụng tổ chức thực hiện việc xét tuyển viên chức năm 2024 theo đúng Kế hoạch.
– Tham mưu Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức, các bộ phận giúp việc theo đúng quy định.
– Niêm yết công khai Kế hoạch này tại trụ sở làm việc (nơi thuận tiện) và phối hợp với Văn phòng Sở đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Sở Giáo dục và Đào tạo để thí sinh và nhân dân biết, thực hiện, giám sát.
– Tham mưu thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển và các nội dung khác để tổ chức thực hiện theo quy định.
– Phối hợp với Văn phòng và các cơ quan, đơn vị có liên quan chuẩn bị cơ sở vật chất, các điều kiện cần thiết khác để tổ chức tốt kỳ xét tuyển viên chức.
– Trường hợp kinh phí thu không đủ chi, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với phòng Kế hoạch và Tài chính tham mưu cấp bổ sung kinh phí theo quy định.
– Tổng hợp kết quả xét tuyển để Hội đồng tuyển dụng báo cáo Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định công nhận kết quả xét tuyển. Thông báo kết quả tuyển dụng sau khi có quyết định công nhận kết quả của Giám đốc.
– Tham mưu giải quyết các khiếu nại, tố cáo về tuyển dụng viên chức theo thẩm quyền.
– Thực hiện các nội dung khác có liên quan theo sự phân công của Hội đồng tuyển dụng viên chức.
3. Phòng Kế hoạch và Tài chính
– Có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Phòng Tổ chức cán bộ trong việc hướng dẫn thực hiện thu – chi phí dự tuyển kịp thời, đúng quy định, đảm bảo phục vụ tốt cho công tác tuyển dụng.
– Trường hợp kinh phí thu không đủ chi, Phòng Kế hoạch và Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Phòng Tổ chức cán bộ tham mưu cấp bổ sung kinh phí theo quy định.
– Thực hiện các nội dung khác có liên quan theo sự phân công của Hội đồng tuyển dụng viên chức.
4. Văn phòng
– Niêm yết công khai Kế hoạch này tại trụ sở làm việc (nơi thuận tiện) và đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Sở Giáo dục và Đào tạo để thí sinh và nhân dân biết, thực hiện, giám sát.
– Chuẩn bị cơ sở vật chất, các điều kiện cần thiết khác để tổ chức tốt kỳ xét tuyển viên chức.
– Thực hiện các nội dung khác có liên quan theo sự phân công của Hội đồng tuyển dụng viên chức.
5. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở
– Cử người tham gia các bộ phận giúp việc kỳ tuyển dụng viên chức năm 2024 của Sở Giáo dục và Đào tạo.
– Chuẩn bị cơ sở vật chất, các điều kiện cần thiết khác để tổ chức tốt kỳ tuyển dụng viên chức.
– Thực hiện các nội dung khác có liên quan theo sự phân công của Hội đồng tuyển dụng viên chức.
6. Các đơn vị trực thuộc Sở
– Niêm yết công khai Kế hoạch này tại trụ sở làm việc (nơi thuận tiện) và đăng tải trên cổng thông tin điện tử của đơn vị để thí sinh và nhân dân biết, thực hiện, giám sát.
– Niêm yết thời gian, địa điểm và danh sách viên chức tham gia tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển theo thông báo của Hội đồng tuyển dụng. Người nhận Phiếu dự tuyển phải có giấy biên nhận đóng dấu treo của cơ quan tiếp nhận trao cho người dự tuyển.
– Chịu trách nhiệm kiểm tra thông tin về điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển khai trên Phiếu đăng ký dự tuyển; tổng hợp danh sách dự tuyển; nộp hồ sơ về Hội đồng tuyển dụng (qua phòng Tổ chức cán bộ) sau 03 ngày làm việc kể từ khi kết thúc thời gian nhận Phiếu đăng ký dự tuyển.
– Giới thiệu nhân sự tham gia các bộ phận giúp việc của Hội đồng tuyển dụng theo yêu cầu; thực hiện các nhiệm vụ khác (nếu có) theo yêu cầu của Hội đồng tuyển dụng.
– Thông báo kết quả xét tuyển cho thí sinh và quyết định tuyển dụng sau khi có thông báo công nhận kết quả trúng tuyển của Hội đồng tuyển dụng hoặc thông báo người có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; báo cáo, đề xuất Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo hủy bỏ kết quả trúng tuyển đối với người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển; hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với người được tuyển dụng viên chức không đến ký hợp đồng làm việc và nhận việc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định tuyển dụng.
– Hướng dẫn người trúng tuyển hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng; phân công công tác; phân công hướng dẫn tập sự; bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp và thực hiện các chế độ, chính sách đối với viên chức theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch tuyển dụng viên chức năm 2024 của Sở Giáo dục và Đào tạo; trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì phản ánh kịp thời về Sở Giáo dục và Đào tạo (qua Phòng Tổ chức cán bộ, số điện thoại 02693.821.141) để xem xét, giải quyết./.

*****Tệp đính kèm:

Nhu cầu tuyển dụng

Nguồn tin: gialai.edu.vn