Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh An Giang tuyển dụng viên chức năm 2020

07/09/2020

Căn cứ Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, viên chức; Thông tư số 04/2015/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2015 sửa đổi, bổ sung điều 6 Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức; Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Thông tư số 228/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính về Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức;

Căn cứ Quyết định số 34/2016/QĐ-UBND, ngày 19/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh An Giang; Quyết định số 57/2019/QĐ-UBND, ngày 15/11/2019 về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 34/2016/QĐ-UBND ngày 19/7/2016của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang;Quyết định số 41/2018/QĐ-UBND ngày 31/10/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Quy định phân cấp thẩm quyền tuyển dụng, sử dụng, quản lý và thực hiện chế độ tiền lương đối với viên chức trên địa bàn tỉnh An Giang; Quyết định số 3086A/UBND-TH, ngày 21/01/2020 của UBND tỉnh An Giang về việc giao số lượng người làm việc và số lượng hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch năm 2020.

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (VHTTDL) xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở năm 2020:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tuyển chọn đội ngũ viên chức có năng lực, trình độ chuyên môn, có phẩm chất đạo đức, tận tụy với công việc, có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ và có kinh nghiệm công tác đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần xét tuyển.

2. Yêu cầu

Việc tuyển dụng viên chức phải được thực hiện nghiêm túc, khách quan, dân chủ, công khai, minh bạch, công bằng và đúng quy định pháp luật. Tuyển dụng đúng tiêu chuẩn, điều kiện, cơ cấu, vị trí việc làm và yêu cầu chính đáng của các đơn vị theo chỉ tiêu biên chế được giao.

II. CHỈ TIÊU TUYỂN DỤNG VÀ HÌNH THỨC TUYỂN DỤNG

1. Biên chế được giao:

– Số lượng người làm việc và hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch năm 2020: 347 người, trong đó 286 biên chế viên chức và 61 HĐLĐ theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP.

– Biên chế viên chức thực tế đang làm việc tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: 226 biên chế.

– Chỉ tiêu tuyển dụng viên chức vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở VHTTDL năm 2020: 41 chỉ tiêu.

2. Tổng số chỉ tiêu cần tuyển: 41 chỉ tiêu, cụ thể:

2.1. Bảo tàng tỉnh:

– Số lượng người làm việc cấp thẩm quyền giao: 24

– Số lượng người làm việc đã sử dụng:19

– Chỉ tiêu tuyển dụng năm 2020: 05 chỉ tiêu.

– Chỉ tiêu tuyển dụng thông qua hình thức xét tuyển: 05 vị trí, gồm:

+ 01 Kỹ thuật viên

+ 04 Nhân viên nghiệp vụ

2.2. Thư viện: 03 chỉ tiêu, gồm 03 Thư viện viên

– Số lượng người làm việc cấp thẩm quyền giao: 36

– Số lượng người làm việc đã sử dụng: 31

– Chỉ tiêu tuyển dụng năm 2020: 03 chỉ tiêu.

– Chỉ tiêu tuyển dụng thông qua hình thức xét tuyển: 03 vị trí, gồm: 03 Thư viện viên.

2.3. Trung tâm Đào tạo, Huấn luyện và Thi đấu TDTT:

– Số lượng người làm việc cấp thẩm quyền giao: 124

– Số lượng người làm việc đã sử dụng: 106

– Chỉ tiêu tuyển dụng năm 2020: 15 chỉ tiêu.

2.3.1. Chỉ tiêu tiếp nhận đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng viên chức: 05 vị trí, gồm:

– 01 HLV môn võ cổ truyền;

– 01 HLV môn Kickboxing;

– 01 HLV Silat;

– 01 HLV Boxing;

– 01 HLV Vovinam.

2.3.2. Chỉ tiêu tuyển dụng thông qua hình thức xét tuyển: 10 vị trí, gồm:

– 02 Viên chức phòng huấn luyện;

– 01 Hướng dẫn viên môn Fitness;

– 01 Chuyên viên Y sinh;

– 06 Huấn luyện viên: Kickboxing, Boxing, Điền kinh, Taekwondo, thủ môn, Xe đạp.

2.4. Ban quản lý Khu lưu niện Chủ tịch Tôn Đức Thắng:

– Số lượng người làm việc cấp thẩm quyền giao: 21

– Số lượng người làm việc đã sử dụng: 12

– Chỉ tiêu tuyển dụng năm 2020: 02 chỉ tiêu.

– Chỉ tiêu tuyển dụng thông qua hình thức xét tuyển: 02 vị trí, gồm:

+ 01 Quản trị mạng;

+ 01 Viết bài, tuyên truyền.

2.5. Trung tâm Văn hóa nghệ thuật tỉnh:

– Số lượng người làm việc cấp thẩm quyền giao: 71

– Số lượng người làm việc đã sử dụng: 52

– Chỉ tiêu tuyển dụng năm 2020: 16 chỉ tiêu.

2.5.1. Chỉ tiêu tiếp nhận đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng viên chức: 05 vị trí, gồm:

– 01 Diễn viên múa;

– 04 Diễn viên hát.

2.5.2. Chỉ tiêu tuyển dụng thông qua hình thức xét tuyển: 11 vị trí, gồm:

– 02 Kế toán

– 03 Phương pháp viên

– 01 Kỹ thuật điện

– 02 Nhạc công

– 01 Kỹ thuật âm thanh

– 01 Đạo diễn

– 01 Thủ quỹ

(Chi tiết tại phụ lục đính kèm Kế hoạch này)

3. Hình thức tuyển dụng: Áp dụng trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng viên chức và tuyển dụng thông qua hình thức xét tuyển.

III. ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN

1. Điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển

Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức:

– Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;

– Từ đủ 18 tuổi trở lên

– Có đơn đăng ký dự tuyển;

– Có lý lịch rõ ràng;

– Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với vị trí việc làm; e) Đủ sức khỏe để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;

2. Điều kiện bổ sung đối với xét tuyển trường hợp đặc biệt

a) Các trường hợp có ít nhất 05 năm công tác ở vị trí việc làm yêu cầu trình độ đào tạo đại học trở lên phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng và có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (không kể thời gian tập sự, thử việc, nếu có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn), gồm:

– Người ký hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp ngoài công lập;

– Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (quân đội, công an) và người làm công tác cơ yếu;

– Cán bộ, công chức cấp xã;

– Người đang làm việc tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.

b) Người có tài năng, năng khiếu đặc biệt phù hợp vị trí việc làm trong các ngành, lĩnh vực: Văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, ngành nghề truyền thống.

c) Trường hợp đã là cán bộ, công chức, viên chức, sau đó được cấp có thẩm quyền đồng ý chuyển đến làm việc tại lực lượng vũ trang, cơ yếu, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.

3. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức

– Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng.

IV. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ

1. Đối với người đăng ký xét tuyển

– Người đăng ký dự tuyển viên chức nộp trực tiếp nộp 01 Phiếu đăng ký dự tuyển theo mẫu quy định tại Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ vào một vị trí việc làm (nếu đăng ký thi tuyển vào từ 02 vị trí trở lên sẽ bị loại khỏi danh sách dự tuyển), người đăng ký phải khai đầy đủ các nội dung yêu cầu trong Phiếu đăng ký dự tuyển tính đến thời điểm nộp Phiếu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nội dung kê khai trong Phiếu.

– Người đăng ký dự tuyển chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính hợp pháp, hợp lệ của các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Trường hợp hành vi gian lận trong kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp, hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hủy kết quả trúng tuyển và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo.

– Người đăng ký dự tuyển viên chức nộp trực tiếp Phiếu đăng ký, lệ phí tuyển dụng tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở VHTTDL có nhu cầu tuyển dụng viên chức hoặc gửi thông qua đường Bưu chính.

2. Đối với người đăng ký xét tuyển trường hợp đặc biệt

– Đơn đăng ký dự tuyển trường hợp đặc biệt theo mẫu số 01 của Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ kèm theo Kế hoạch này.

– Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 06 tháng (tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển).

– Bản sao các văn bằng, chứng chỉ, kết quả học tập và thành tích đạt được từ hạng Nhất đến hạng Ba mang tính chất toàn quốc, Cá nhân đạt giải Huy chương vàng Khu vực (đối với lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật); tính chất khu vực Đông Nam Á, Châu lục và Thế giới (đối với lĩnh vực thể dục thể thao) của tài năng, năng khiếu đặc biệt theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực. Trường hợp có văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được công chứng dịch thuật sang tiếng Việt (trong thời hạn 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển).

– Bản sao giấy khai sinh có chứng thực.

– Giấy chứng nhận sức khỏe còn giá trị sử dụng do cơ quan y tế đủ điều kiện được khám sức khỏe chứng nhận theo quy định (có thời hạn trong 12 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển).

– Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên(nếu có) được cơ quan tổ chức có thẩm quyền chứng thực.

– 02 phong bì có dán tem (ghi rõ địa chỉ liên lạc), 02 ảnh cỡ 4 x 6 (mặt sau có ghi rõ họ tên và ngày tháng năm sinh).

– Ngoài các thành phần hồ sơ nêu trên, người đăng ký xét tuyển trường hợp đặc biệt nộp bổ sung: Bản tự nhận xét, đánh giá về phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình công tác và các hình thức khen thưởng (nếu có); bản nhận xét và xác nhận của người đứng đầu cơ quan, đơn vị nơi người đăng ký xét tuyển công tác; các bản hợp đồng lao động; bản sao sổ bảo hiểm xã hội được cơ quan có thẩm quyền chứng thực và bản kê khai quá trình đóng Bảo hiểm xã hội.

V. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỂM ƯU TIÊN

– Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm phỏng vấn tại vòng 2.

– Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: được cộng 5 điểm vào kết quả điểm phỏng vấn tại vòng 2.

– Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ: được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm phỏng vấn tại vòng 2.

VI. LỆ PHÍ XÉT TUYỂN

– Thực hiện theo Thông tư số 228/2016/TT-BTC, ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính về Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức.

– Lệ phí: 500.000 đồng/hồ sơ

VII. QUY TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN XÉT TUYỂN

1. Thời gian và địa điểm tổ chức xét tuyển

– Thời gian: Dự kiến đầu quý 4/2020

– Địa điểm: Tại thành phố Long Xuyên, An Giang

2. Nội dung và hình thức xét tuyển

2.1. Xét tiếp nhận vào viên chức đối với trường hợp đặc biệt:

Thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Nghị định 161/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 14 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP về trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng viên chức.

2.2. Xét tuyển viên chức được thực hiện theo 02 vòng như sau:

2.2.1. Vòng 1:

– Kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển đăng ký tại Phiếu đăng ký dự tuyển và hồ sơ đăng kýxét tuyển trường hợp đặc biệt theo yêu cầu của vị trí việc làm, nếu phù hợp thì người dự tuyển được tham dự vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều này.

– Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc việc kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển tại vòng 1, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng phải thông báo triệu tập thí sinh tham dự vòng 2.

– Chậm nhất là 15 ngày sau ngày thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 2 thì phải tiến hành tổ chức xét vòng 2.

2.2.2. Vòng 2:

– Phỏng vấn hoặc thực hành để kiểm tra năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ người dự tuyển. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định hình thức phỏng vấn hoặc thực hành tại vòng 2 phù hợp với tính chất hoạt động nghề nghiệp và yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.

– Điểm phỏng vấn hoặc thực hành được tính theo thang điểm 100.

– Thời gian phỏng vấn 30 phút; thời gian thực hành do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định.

– Không thực hiện phúc khảo đối với kết quả phỏng vấn hoặc thực hành.

3. Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận hồ sơ, phiếu đăng ký

a) Sở VHTTDL thông báo công khai ít nhất 01 lần trên Báo An Giang, Đài Phát thanh – Truyền hình An Giang; đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở VHTTDL; niêm yết tại trụ sở làm việc Sở VHTTDL và tại các đơn vị trực thuộc Sở có nhu cầu tuyển dụng về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng cần tuyển, thời hạn và địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển của người đăng ký dự tuyển.

b) Tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển

– Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở VHTTDL có nhu cầu tuyển dụng viên chức tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển, lệ phí tuyển dụng của người đăng ký dự tuyển. Khi tiếp nhận, phải có biên nhận.

– Thời hạn tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển là 30 ngày kể từ ngày Thông báo tuyển dụng được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển, các đơn vị trực thuộc Sở VHTTDL lập danh sách những người đủ điều kiện xét tuyển kèm theo Phiếu đăng ký dự tuyển, lệ phí tuyển dụng và có văn bản gửi về Sở VHTTDL để kiểm tra, tổng hợp.

– Sở VHTTDL lập danh sách người có đủ điều kiện dự tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan Sở trước ngày tổ chức xét tuyển tối thiểu là 05 ngày làm việc.

4. Thành lập Hội đồng xét tuyển và các Ban giúp việc

4.1. Thành lập Hội đồng xét tuyển:

a) Giám đốc Sở VHTTDL quyết định thành lập Hội đồng xét tuyển viên chức có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:

– Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở VHTTDL;

– Phó Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu tuyển dụng viên chức;

– Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là người đại diện bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ của Sở VHTTDL;

– Các ủy viên khác là những người có chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến vị trí cần tuyển.

b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng xét tuyển viên chức thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP.

c) Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng xét tuyển thực hiện theo quy định tại Điều 2 Quy chế tổ chức xét tuyển viên chức ban hành kèm theo Thông tư số 03/2019/TT-BNV.

d) Chậm nhất trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc tổ chức xét tuyển, Hội đồng xét tuyển tổ chức tổng hợp kết quả xét tuyển và chậm nhất 10 ngày sau ngày tổ chức tổng hợp kết quả, Hội đồng xét tuyển phải báo cáo Giám đốc Sở VHTTDL kết quả xét tuyển để xem xét, quyết định công nhận, phê duyệt kết quả xét tuyển.

4.2. Thành lập các Ban giúp việc:

– Chủ tịch Hội đồng xét tuyển quyết định thành lập các Ban giúp việc: Ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển, Ban kiểm tra sát hạch để thực hiện phỏng vấn và thực hành tại vòng 2, Tổ Thư ký giúp việc Hội đồng xét tuyển;

– Thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn và tiêu chuẩn thành viên của Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển và Ban kiểm tra sát hạch thực hiện theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 Quy chế tổ chức xét tuyển viên chức ban hành kèm theo Thông tư số 03/2019/TT-BNV.

4.3. Thành lập Ban Giám sát kỳ xét tuyển:

– Giám đốc Sở VHTTDL quyết định thành lập Ban Giám sát kỳ xét tuyển.

– Thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn và tiêu chuẩn thành viên của Ban Giám sát kỳ xét tuyển thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quy chế tổ chức xét tuyển viên chức ban hành kèm theo Thông tư số 03/2019/TT-BNV.

5. Xác định người trúng tuyển

a) Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển phải có đủ các điều kiện sau:

– Có kết quả điểm phỏng vấn đạt từ 50 điểm trở lên;

– Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại Mục V Kế hoạch này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.

b) Trường hợp có 02 người trở lên có kết quả điểm phỏng vấn cộng với điểm ưu tiên (nếu có) bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người có kết quả điểm phỏng vấn vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển.

c) Trường hợp người dự xét tuyển viên chức thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại Mục V Kế hoạch này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm phỏng vấn hoặc thực hành tại vòng 2.

d) Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.

6. Thông báo kết quả xét tuyển, phê duyệt kết quả tuyển dụng

– Chậm nhất là 10 ngày sau ngày nhận được báo cáo kết quả vòng 2 của Hội đồng xét tuyển, Sở VHTTDL niêm yết công khai kết quả xét tuyển, danh sách dự kiến người trúng tuyển tại trụ sở làm việc và trên trang thông tin điện tử của Sở; gửi thông báo kết quả xét tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.

– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết công khai kết quả vòng 2, Giám đốc Sở VHTTDL phê duyệt kết quả tuyển dụng và gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời hạn người trúng tuyển phải đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức để xuất trình bản chính các văn bằng, chứng chỉ, kết quả học tập, đối tượng ưu tiên theo yêu cầu của vị trí tuyển dụng để hoàn thiện hồ sơ dự tuyển theo quy định và ký hợp đồng làm việc.

– Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc phát hiện người trúng tuyển sử dụng văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định thì Giám đốc Sở VHTTDL ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển và đồng thời Sở VHTTDL thông báo công khai trên phương tiệnthông tin đại chúng hoặc trên trang thông tin điện tử của cơ quan và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo.

– Giám đốc Sở VHTTDL quyết định công nhận kết quả trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển đã bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định tại điểm c Khoản 6 Mục VII hoặc trong trường hợp các đơn vị trực thuộc Sở VHTTDL phát sinh nhu cầu tuyển dụng mới trong cùng năm tuyển dụng đối với vị trí có yêu cầu về chuyên ngành đào tạo giống như vị trí việc làm mà người dự tuyển đã đăng ký trong năm tuyển dụng.

Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề mà bằng nhau thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển.

7. Ký hợp đồng làm việc và nhận việc

– Căn cứ kết quả trúng tuyển đã được phê duyệt tại Khoản 6 Mục VII Kế hoạch này, Giám đốc Sở VHTTDL ban hành quyết định tuyển dụng viên chức và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Sở ký hợp đồng làm việc đối với người trúng tuyển theo đúng quy định tại Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ Nội vụ về sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.

– Chậm nhất là 20 ngày làm việc, kể từ ngày công bố kết quả tuyển dụng, người trúng tuyển phải đến ký hợp đồng làm việc với đơn vị đã đăng ký dự tuyển.

– Trong thời hạn chậm nhất là 20 ngày làm việc, kể từ ngày hợp đồng làm việc được ký kết, người trúng tuyển phải đến nhận việc, trừ trường hợp hợp đồng làm việc quy định thời hạn khác. Trường hợp người trúng tuyển có lý do chính đáng mà không thể đến nhận việc thì phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn nêu trên gửi Sở VHTTDL và đơn vị đăng ký dự tuyển để biết, gia hạn.

– Trường hợp người trúng tuyển không đến ký hợp đồng làm việc trong thời hạn quy định tại điểm b Khoản 7 Mục VII hoặc đến nhận việc sau thời hạn quy định tại điểm c Khoản 7 Mục VII Kế hoạch này thì Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Quyết định hủy bỏ kết quả tuyển dụng.

VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

– Thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại cơ quan và đăng tải trên Trang thông tin điện tử Sở VHTTDL về Kế hoạch này.

– Thành lập Hội đồng xét tuyển viên chức và Ban giám sát kỳ xét tuyển viên chức ngành văn hóa, thể thao và du lịch.

– Phê duyệt kết quả tuyển dụng, quyết định tuyển dụng viên chức tại các đơn vị trực thuộc Sở VHTTDL; chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp có nhu cầu tuyển dụng viên chức ký hợp đồng làm việc với người trúng tuyển.

– Tự cân đối từ nguồn thu phí tuyển dụng, trường hợp thu không đủ chi thì Hội đồng tuyển dụng được sử dụng từ nguồn kinh phí sự nghiệp Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã được UBND tỉnh giao cho Sở VHTTDL để chi cho việc tổ chức kỳ xét tuyển viên chức.

– Chỉ đạo thực hiện một số nội dung khác theo quy định.

2. Trách nhiệm của Hội đồng xét tuyển

– Tổ chức triển khai thực hiện tốt Kế hoạch tuyển dụng viên chức năm 2020 của Sở VHTTDL, xây dựng quy chế, nội quy kỳ xét tuyển, phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng xét tuyển.

– Thành lập các Ban giúp việc để triển khai tổ chức thực hiện theo quy định.

– Chuẩn bị các điều kiện để tổ chức ôn tập (nếu có) xét tuyển; chỉ đạo thực hiện việc kiểm tra, sát hạch người đủ điều kiện xét tuyển theo đúng quy trình.

– Quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định.

– Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có điều chỉnh về chỉ tiêu tuyển dụng hoặc có vấn đề phát sinh về thủ tục, Chủ tịch Hội đồng xét tuyển ban hành văn bản để hướng dẫn thực hiện.

– Chỉ đạo giải quyết các thắc mắc, khiếu nại (nếu có).

3. Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Sở có nhu cầu tuyển dụng

– Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc về Kế hoạch này; hướng dẫn người đăng ký dự tuyển làm Phiếu đăng ký dự tuyển và thu phí theo đúng quy định.

– Tổng hợp Phiếu đăng ký dự tuyển, danh sách gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để kiểm tra, thông báo, niêm yết công khai những người đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển; chịu trách nhiệm việc xét duyệt Phiếu đăng ký dự tuyển trước khi báo cáo về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

– Thực hiện một số nhiệm vụ khác liên quan đến tuyển dụng do Hội đồng xét tuyển phân công.

Trên đây là Kế hoạch tuyển dụng viên chức ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch năm 2020. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, yêu cầu các đơn vị báo cáo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để xem xét, giải quyết./.

*****Tài liệu đính kèm:

– Phụ lục chi tiết

Nguồn tin: chauthanh.angiang.gov.vn