Tỉnh uỷ Bình Phước thi tuyển công chức, viên chức các cơ quan khối Đảng, MTTQ và các tổ chức CTXH năm 2023

23/11/2023

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật viên chức ngày 25/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP, ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP, ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Thông tư 06/2020/TT-BNV, ngày 02/12/2020 ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;
Căn cứ Thông tư số 02/2021/TT-BNV, ngày 11/6/2021 của Bộ Nội vụ về việc quy định mã số ngạch, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính, công chức chuyên ngành văn thư và các thông tư hướng dẫn liên quan; Thông tư số 06/2022/TT-BNV, ngày 28/6/2022 của Bộ Nội vụ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2021/TT- BNV, ngày 11/6/2021 của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Hướng dẫn số 22-HD/BTCTU, ngày 03/01/2023 của Ban Tổ chức Trung ương về một số nội dung trong tuyển dụng công chức, viên chức cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội;
Ban Thường vụ Tỉnh uỷ ban hành Kế hoạch tổ chức thi tuyển công chức, viên chức các cơ quan khối đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội năm 2023, với các nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Việc thi tuyển công chức, viên chức nhằm bổ sung nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm cho các cơ quan, đơn vị còn thiếu so với biên chế được giao để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.
2. Yêu cầu
– Việc tổ chức tuyển dụng phải bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, công bằng, dân chủ và đúng quy định của pháp luật.
– Tuyển dụng công chức, viên chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm cần tuyển và tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức, viên chức tương ứng. Đồng thời căn cứ chỉ tiêu biên chế được giao của từng cơ quan, đơn vị và phù hợp với lộ trình tinh giản biên chế đến năm 2026.
II. CHỈ TIÊU CẦN TUYỂN
– Trên cơ sở biên chế được Ban Thường vụ Tỉnh ủy giao cho các cơ quan khối đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội năm 2023; sau khi thực hiện việc tiếp nhận, điều động công chức; các cơ quan, đơn vị đề xuất chỉ tiêu thi tuyển công chức theo từng vị trí việc làm còn thiếu (qua rà soát số lượng, tổng số biên chế được giao năm 2023 là 968, số biên chế hiện có đến ngày 30/9/2023 là 891; tổng số biên chế còn thiếu là 77, dự kiến tuyển dụng 60 chỉ tiêu, biên chế dự phòng 17). Thời gian thực hiện xong trước ngày 30/11/2023.
– Chỉ tiêu cụ thể dựa trên kết quả đăng ký nhu cầu tuyển dụng của các cơ quan, đơn vị và được thông báo công khai trong Thông báo tuyển dụng.
III. THẨM QUYỀN, PHƯƠNG THỨC TUYỂN DỤNG, ĐIỀU KIỆN ĐĂNG KÝ THI TUYỂN
1. Thẩm quyền
Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định tuyển dụng công chức, viên chức cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội theo điểm e, khoản 1, Điều 2, Hướng dẫn số 22-HD/BTCTW, ngày 03/01/2023 của Ban Tổ chức Trung ương.
2. Phương thức tuyển dụng
Việc tuyển dụng công chức, viên chức thực hiện thông qua thi tuyển (qua 02 vòng thi theo Điều 8, Nghị định số 138/2020/NĐ-CP, ngày 27/11/2020 của Chính phủ và Điều 9, Nghị định số 115/2020/NĐ-CP, ngày 25/9/2020 của Chính phủ).

3. Điều kiện đăng ký dự tuyển
Thực hiện theo khoản 1, Điều 36 Luật cán bộ, công chức và Điều 4, Nghị định số 138/2020/NĐ-CP, ngày 27/11/2020 của Chính phủ; khoản 1, Điều 22 Luật Viên chức và Điều 5, Nghị định số 115/2020/NĐ-CP, ngày 25/9/2020 của Chính phủ; Điều 1, Hướng dẫn số 22-HD/BTCTW, ngày 03/01/2023 của Ban Tổ chức Trung ương và một số văn bản có liên quan.
3.1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam, nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức, viên chức:
a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
b) Đủ 18 tuổi trở lên. Riêng đối với thí sinh đăng ký thi tuyển vào cơ quan Đoàn Thanh niên (Tỉnh Đoàn; các huyện, thị, thành Đoàn; Trung tâm hoạt động TTN tỉnh; Nhà thiếu nhi các huyện, thị, thành phố) phải có tuổi đời từ 27 trở xuống (sinh từ ngày 01/01/1997 trở về sau), là Đoàn viên thanh niên.
c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng; có khả năng đủ điều kiện kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam.
– Đối với vị trí việc làm là công chức làm nhiệm vụ nghiên cứu, tham mưu trong các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng, người đăng ký dự tuyển phải là đảng viên, không vi phạm các tiêu chuẩn chính trị về bảo vệ chính trị nội bộ; trường hợp chưa là đảng viên thì phải được xác minh lý lịch rõ ràng, đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện để phát triển đảng và không vi phạm các tiêu chuẩn chính trị về bảo vệ chính trị nội bộ (theo điểm 1, khoản 1, Điều 1, Hướng dẫn số 22- HD/BTCTW, ngày 03/01/2023 của Ban Tổ chức Trung ương).
– Đối với vị trí việc làm là công chức trong các cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội, người đăng ký dự tuyển phải đáp ứng thêm các điều kiện, yêu cầu cụ thể do cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công bố phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, phương thức hoạt động của tổ chức sử dụng công chức (theo điểm 2, khoản 1, Điều 1, Hướng dẫn số 22-HD/BTCTW, ngày 03/01/2023 của Ban Tổ chức Trung ương).
d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp, cụ thể:
– Dự thi vào công chức, viên chức loại C, ngạch chuyên viên 01.003 và ngạch kế toán viên 06.031, ngạch văn thư viên 02.007:
+ Bằng tốt nghiệp đại học trở lên, có chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm cần tuyển (có kèm theo bảng điểm các môn học).
+ Chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ bậc 2 hoặc tương đương bậc 2 trở lên khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT- BGDĐT, ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (chứng chỉ B, trình độ A2 trở lên khung tham chiếu Châu Âu) hoặc có một trong các chứng chỉ tiếng Anh quốc tế còn thời hạn sử dụng: Toefl 400 điểm, Toeic 450 điểm, IELTS 4.5 trở lên.
+ Chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT, ngày 11/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng tương đương (chứng chỉ tin học văn phòng, chứng chỉ A trở lên).
– Dự thi vào vị trí việc làm là giảng viên trợ giảng Trường Chính trị tỉnh, Trung tâm Chính trị cấp huyện mã ngạch V07.01.23.
+ Người đăng ký dự tuyển phải có kỹ năng truyền đạt và nghiệp vụ sư phạm.
+ Có trình độ đại học trở lên (chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm hoặc chuyên môn đảm nhiệm).
+ Có văn bằng hoặc chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm (trừ trường hợp đã có bằng tốt nghiệp các trường sư phạm).
+ Sử dụng thành thạo các phương pháp, phương tiện dạy học hiện đại.
+ Có ngoại hình cân đối, giọng nói dễ nghe; không nói ngọng, nói lắp.
+ Chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ bậc 2 hoặc tương đương bậc 2 trở lên khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT- BGDĐT, ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (chứng chỉ B, trình độ A2 trở lên khung tham chiếu Châu Âu) hoặc có một trong các chứng chỉ tiếng Anh quốc tế còn thời hạn sử dụng: Toefl 400 điểm, Toeic 450 điểm, IELTS 4.5 trở lên.
+ Chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT, ngày 11/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng tương đương (chứng chỉ tin học văn phòng, chứng chỉ A trở lên).
– Dự thi vào vị trí việc làm là giảng viên chuyên trách Trường Chính trị tỉnh, Trung tâm Chính trị cấp huyện mã ngạch V07.01.03. (Theo Hướng dẫn 05-HD/BTCTW, ngày 19/5/2021 của Ban Tổ chức Trung ương)
Ngoài các điều kiện của giảng viên trợ giảng, còn có các điều kiện sau:
+ Là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên.
+ Có ít nhất 01 năm làm việc tại các cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị.
e) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
f) Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
3.2 Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức, viên chức:
+ Không cư trú tại Việt Nam;
+ Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, đưa vào trường giáo dưỡng.
IV. CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN
1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển công chức, viên chức
Thực hiện theo khoản 1, Điều 5, Nghị định số 138/2020/NĐ-CP, ngày 27/11/2020 và khoản 1, Điều 6, Nghị định số 115/2020/NĐ-CP, ngày 25/9/2020 của Chính phủ:
– Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2.
– Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 05 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2.
– Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2.
2. Trường hợp người dự thi tuyển công chức, viên chức thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm thi tại vòng 2.
V. MÔN THI, HÌNH THỨC THI VÀ NỘI DUNG THI
Thi tuyển công chức, viên chức loại C (ngạch chuyên viên và tương đương): Được thực hiện theo 2 vòng thi như sau:
1. Vòng 1: Thi kiểm tra kiến thức, năng lực chung
Hình thức: Thi trắc nghiệm trên giấy (gồm có 03 phần):
a. Phần I: Môn Kiến thức chung 60 câu hỏi
– Nội dung thi: Các nội dung liên quan về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội; quản lý hành chính nhà nước; công chức, viên chức, công vụ, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực tuyển dụng và các kiến thức khác để đánh giá năng lực.
– Thời gian thi: 60 phút.
b. Phần II: Môn Ngoại ngữ 30 câu hỏi
– Nội dung thi: Thi Ngoại ngữ (Anh văn) ở trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
– Thời gian thi: 30 phút.
– Miễn phần thi ngoại ngữ (vòng 1) đối với các trường hợp sau:
+ Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học về ngoại ngữ.
+ Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp và được công nhận tại Việt Nam theo quy định.
+ Có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số hoặc là người dân tộc thiểu số, trong trường hợp dự tuyển vào công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số.
c. Phần III: Môn Tin học 30 câu hỏi theo yêu cầu vị trí việc làm
– Nội dung thi: Kiểm tra hiểu biết hệ điều hành Windows, sử dụng các ứng dụng của Microsoft Office, sử dụng internet ở trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT, ngày 11/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
– Thời gian thi: 30 phút.
– Miễn phần thi tin học đối với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên các chuyên ngành liên quan đến tin học, công nghệ thông tin.
2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
a. Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực tuyển dụng; kỹ năng thực thi công vụ, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng.
b. Hình thức thi:
– Đối với thi tuyển công chức, viên chức loại C (ngạch chuyên viên và tương đương):
+ Hình thức thi: thi viết.
+ Thời gian thi: 180 phút.
+ Thang điểm: 100 điểm.
– Đối với thi tuyển vị trí cơ quan Đoàn thanh niên:
+ Hình thức thi: Thi phỏng vấn.
+ Thời gian thi: 30 phút (trước khi thi phỏng vấn, thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị).
+ Thang điểm: 100 điểm.
– Đối với thi tuyển vị trí trợ giảng, giảng viên chuyên trách Trường Chính trị tỉnh, Trung tâm Chính trị cấp huyện:
+ Hình thức thi: Thực hành (Người dự thi soạn một bài giảng, sau đó bốc thăm giảng 01 tiết trong bài đã chuẩn bị).
+ Thời gian thi giảng: 45 phút, sau đó trả lời một số câu hỏi của Giám khảo.+ Thang điểm: 100 điểm.
3. Kết quả thi Vòng 1
Kết quả thi Vòng 1 được xác định theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi tại điểm 1, Mục V: Nếu trả lời đúng từ đủ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2 theo quy định tại điểm 2, Mục V này.
VI. XÁC ĐỊNH NGƯỜI TRÚNG TUYỂN TRONG KỲ THI TUYỂN TUYỂN CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Việc xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức, viên chức năm 2023 thực hiện theo Điều 9, Nghị định số 138/2020/NĐ-CP và Điều 10, Nghị định số 115/2020/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể:
1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức, viên chức phải có đủ các điều kiện sau:
– Có kết quả điểm thi tại vòng 2 quy định tại điểm 2, Mục V, Kế hoạch này đạt từ 50 điểm trở lên.
– Có số điểm thi tại Vòng 2 cộng với điểm ưu tiên (nếu có) quy định tại khoản 1, Mục IV, Kế hoạch này lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm đối với đơn vị khi đăng ký tuyển dụng.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả điểm thi Vòng 2 quy định tại Điểm 2, Mục V, cộng với điểm ưu tiên quy định tại Khoản 1, Mục IV, Kế hoạch này bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển dụng thì người có kết quả điểm thi Vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì Ban Thường vụ Tỉnh ủy ủy quyền cho Hội đồng tuyển dụng công chức, viên chức xem xét, quyết định người trúng tuyển.
3. Trường hợp người trúng tuyển bị hủy kết quả trúng tuyển theo quy định, Hội đồng tuyển dụng công chức, viên chức xem xét, quyết định tuyển dụng người có kết quả đạt yêu cầu thấp hơn liền kề ở vị trí tuyển dụng đó.
4. Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức, viên chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.
VII. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM TỔ CHỨC THI
– Thời gian: Dự kiến trong Quý I/2024
– Địa điểm khai mạc và tổ chức thi: Trường Chính trị tỉnh Bình Phước (đường Trường Chinh, phường Tân Phú, thành phố Đồng Xoài, Bình Phước).
VIII. KINH PHÍ TỔ CHỨC THI
– Do Ngân sách tỉnh đảm bảo.
– Lệ phí dự tuyển thực hiện theo Thông tư số 92/2021/TT-BTC, ngày 28/10/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức.
IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hội đồng tuyển dụng công chức, viên chức các cơ quan Khối Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội tỉnh năm 2023
a. Hội đồng tuyển dụng công chức, viên chức các cơ quan khối đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội tỉnh năm 2023 do Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định thành lập; cơ cấu thành phần theo Điều 7, Nghị định số 138/2020/NĐ-CP, ngày 27/11/2020 và Điều 8, Nghị định số 115/2020/NĐ-CP, ngày 25/9/2020 của Chính phủ, cụ thể:
– Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng;
– Phó Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng;
– Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là công chức thuộc bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng;
– Các uỷ viên khác là đại diện lãnh đạo của một số bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan đến việc tổ chức tuyển dụng do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định.
b. Hội đồng tuyển dụng công chức, viên chức có trách nhiệm tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy tổ chức thực hiện công tác thi tuyển công chức, viên chức vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc Khối Đảng, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội trong tỉnh, đảm bảo theo quy định; tổng hợp kết quả thi tuyển, báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy (qua Thường trực Tỉnh ủy) xem xét, quyết định. Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng đã biểu quyết.
c. Hội đồng tuyển dụng công chức, viên chức thành lập các bộ phận giúp việc, gồm: Ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển (hồ sơ dự tuyển); Ban coi thi; Ban phách; Ban chấm thi; Ban chấm phúc khảo (nếu có); Ban kiểm tra sát hạch khi tổ chức thực hiện phỏng vấn hoặc thực hành (vòng 2); Tổ thư ký (nếu cần thiết); Tổ phục vụ, đảm bảo theo khoản 2, Điều 7, Nghị định số 138/2020/NĐ-CP, ngày 27/11/2020; khoản 3, Điều 8, Nghị định số 115/2020/NĐ-CP, ngày 25/9/2020 của Chính phủ và Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức (theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV, ngày 02/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ).
2. Ban Tổ chức Tỉnh ủy
a. Tham mưu, trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển công chức, viên chức (trong đó, giao Ban Tổ chức Tỉnh ủy là cơ quan Thường trực Hội đồng thi tuyển công chức, viên chức) và thành lập Ban Giám sát kỳ thi. Thực hiện toàn bộ quy trình tổ chức thi, đảm bảo kỳ thi diễn ra nghiêm túc, công khai, công bằng, khách quan và đúng quy định của pháp luật.
b. Ký hợp đồng với cơ quan, tổ chức, đơn vị đáp ứng đủ điều kiện để xây dựng đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi theo quy định tại khoản 7, Điều 3, Thông tư 06/2020/TT-BNV, ngày 02/12/2020 của Bộ Nội vụ (Dự kiến: Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại Thành phố Hồ Chí Minh).
c. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan:
– Làm việc với các cơ quan, đơn vị xác định nhu cầu tuyển dụng (thống kê được số cán bộ nghỉ hưu, số diện tinh giản biên chế giai đoạn 2023-2026, đảm bảo lộ trình trình tinh giản biên chế đến năm 2026); trên cơ sở đó, thẩm định chỉ tiêu cần thi tuyển trước ngày 30/11/2023.
– Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng (trên Đài phát thanh – Truyền hình và Báo Bình Phước, đăng tải trên trang thông tin điện tử của Tỉnh uỷ, niêm yết công khai tại trụ sở làm việc) các thông tin liên quan đến công tác thi tuyển công chức, viên chức năm 2023.
d. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ dự tuyển của thí sinh (kể cả điều kiện để phát triển đảng và tiêu chuẩn chính trị về bảo vệ chính trị nội bộ); tổng hợp và lập danh sách thí sinh đủ điều kiện, không đủ điều kiện dự tuyển; phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy lập dự trù kinh phí, Trường Chính trị tỉnh chuẩn bị các điều kiện, cơ sở vật chất để tổ chức thi tuyển.
e. Quyết định tuyển dụng, xếp lương đối với thí sinh trúng tuyển sau khi có quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
3. Văn phòng Tỉnh ủy
Thẩm định kinh phí và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo kinh phí để tổ chức thi.
4. Trường Chính trị tỉnh
– Chuẩn bị cơ sở vật chất đảm bảo công tác tổ chức thi.
– Thực hiện các nhiệm vụ theo yêu cầu của Hội đồng thi tuyển công chức, viên chức.
5. Đài phát thanh – Truyền hình và Báo Bình Phước:
Có trách nhiệm thông báo công khai nội dung Kế hoạch này để các cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan biết và thực hiện.
6. Các cơ quan khối đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội; các huyện ủy, thị ủy, thành ủy và cơ quan, đơn vị có liên quan
– Đăng ký chỉ tiêu cần thi tuyển của các cơ quan, đơn vị.
– Phối hợp với Hội đồng thi tuyển công chức, viên chức năm 2023 và Ban Tổ chức Tỉnh ủy thực hiện các nhiệm vụ có liên quan, nhằm đảm bảo kỳ thi được tổ chức hiệu quả và đúng quy định hiện hành.
Trên đây là Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thi tuyển công chức, viên chức các cơ quan khối đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội năm 2023. Yêu cầu Ban Tổ chức Tỉnh ủy, các sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện tốt. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Ban Thường vụ Tỉnh ủy (qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy) để xem xét, giải quyết.

Nguồn tin: binhphuoc.gov.vn