Trung tâm Y tế TP. Thanh Hóa tuyển dụng viên chức năm 2023

17/11/2023

Căn cứ Công văn số 17150/UBND-THKH ngày 13/11/2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc chấp thuận Kế hoạch tuyển dụng viên chức Trạm Y tế thuộc Trung tâm Y tế thành phố Thanh Hóa.
Trung tâm Y tế thành phố Thanh Hóa thông báo tuyển dụng viên chức Trạm Y tế thuộc Trung tâm Y tế thành phố Thanh Hóa năm 2023 như sau:

1. Số lượng cần tuyển dụng: 09 người
2. Vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp cần tuyển:
– Bác sĩ hạng III (V.08.01.03): 01 người.
– Y tế công cộng hạng III (V.08.04.10): 01 người.
– Y sĩ hạng IV (V.08.03.07): 01 người.
– Điều dưỡng hạng IV (V.08.05.13): 06 người.
3. Về điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển:
3.1. Điều kiện, tiêu chuẩn chung:
Đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 22 Luật viên chức; Điều 5 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
3.2. Yêu cầu cụ thể của vị trí việc làm như sau:
– Vị trí Bác sĩ hạng III: Đảm bảo tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của chức danh Bác sĩ hạng III quy định tại Thông tư liên tịch số 10/2015/TTLT-BYT- BNV ngày 27/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế – Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ và Thông tư số 03/2022/TT-BYT ngày 26/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế. Trong đó yêu cầu về trình độ chuyên môn là có bằng tốt nghiệp bác sĩ đa khoa hoặc bác sĩ chuyên khoa phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm (trừ bác sĩ y học dự phòng).
– Vị trí Y tế công cộng hạng III: Đảm bảo tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của chức danh Y tế công cộng hạng III quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 27/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế – Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp y tế công cộng và Thông tư số 03/2022/TT-BYT ngày 26/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế. Trong đó, yêu cầu về trình độ chuyên môn là có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc nhóm ngành y tế công cộng, quản lý y tế, bác sĩ y học (trừ bác sĩ y học cổ truyền).
– Vị trí Y sĩ hạng IV: Đảm bảo tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của chức danh Y sĩ hạng IV theo quy định tại Thông tư liên tịch số 10/2015/TTLT-BYT- BNV ngày 27/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế – Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ và Thông tư số 03/2022/TT-BYT ngày 26/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế. Trong đó, yêu cầu về trình độ đào tạo là tốt nghiệp y sĩ trình độ trung cấp trở lên.
– Vị trí Điều dưỡng hạng IV: Đảm bảo tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của chức danh Điều dưỡng hạng IV theo quy định tại Thông tư liên tịch số 26/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 07/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế – Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y và Thông tư số 03/2022/TT-BYT ngày 26/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế. Trong đó, yêu cầu về trình độ đào tạo là có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành điều dưỡng; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành hộ sinh hoặc y sĩ thì phải có chứng chỉ đào tạo chuyên ngành điều dưỡng theo quy định của Bộ Y tế.
4. Hình thức tuyển dụng
Thực hiện việc tuyển dụng thông qua hình thức xét tuyển theo quy định tại Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Thông tư số 6/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và các quy định hiện hành của pháp luật, của UBND tỉnh.
5. Phiếu đăng ký dự tuyển:
Phiếu đăng ký dự tuyển theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ.
6. Thời gian, địa điểm nộp Phiếu đăng ký dự tuyển:
6.1. Thời gian nhận Phiếu đăng ký dự tuyển:
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày đăng thông báo tuyển dụng (Buổi sáng từ 7 giờ 30 phút đến 12 giờ 00 phút; Buổi chiều từ 13 giờ 00 phút đến 16 giờ 30 phút các ngày làm việc trong tuần).
6.2. Địa điểm nộp Phiếu đăng ký dự tuyển:
Thí sinh lựa chọn nộp Phiếu đăng ký dự tuyển trực tiếp hoặc gửi đường bưu điện theo địa chỉ: Phòng Hành chính tổng hợp, Trung tâm Y tế thành phố Thanh Hóa, địa chỉ: 322 Trần Hưng Đạo, phường Nam Ngạn, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Số điện thoại liên hệ: 02373.852.878 hoặc 0979.728.472. Trân trọng thông báo./.

PHƯƠNG ÁN
Tuyển dụng viên chức Trạm Y tế
thuộc Trung tâm Y tế thành phố Thanh Hóa năm 2023

Căn cứ Luật viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010;
Căn cứ Luật số 52/2019/QH14 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Luật cán bộ công chức và Luật viên chức;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Thông tư số 6/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020 của Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 10/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 27/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế – Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ; Thông tư liên tịch số 11/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 27/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế – Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp y tế công cộng; Thông tư liên tịch số 26/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 07/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế – Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y; Thông tư số 03/2022/TT-BYT ngày 26/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế;
Căn cứ Quyết định số 08/2022/QĐ-UBND ngày 22/02/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá về việc ban hành quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức thuộc UBND tỉnh Thanh Hóa quản lý;
Căn cứ Công văn số 17150/UBND-THKH ngày 13/11/2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc chấp thuận Kế hoạch tuyển dụng viên chức Trạm Y tế thuộc Trung tâm Y tế thành phố Thanh Hóa;
Trung tâm Y tế thành phố Thanh Hóa xây dựng Phương án tuyển dụng viên chức Trạm Y tế thuộc Trung tâm Y tế thành phố Thanh Hóa năm 2023 như sau:

I. SỐ LƯỢNG, VỊ TRÍ VIỆC LÀM VÀ ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN DỰ TUYỂN.
1. Số lượng cần tuyển dụng: 09 người.
2. Vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp cần tuyển:
– Bác sĩ hạng III (V.08.01.03): 01 người.
– Y tế công cộng hạng III (V.08.04.10): 01 người.
– Y sĩ hạng IV (V.08.03.07): 01 người.
– Điều dưỡng hạng IV (V.08.05.13): 06 người.
3. Điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển:
Thí sinh chỉ được đăng ký vào 01 vị trí tuyển dụng; điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể như sau:
3.1. Điều kiện, tiêu chuẩn chung:
Đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 22 Luật viên chức; Điều 5 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
3.2. Yêu cầu cụ thể của vị trí việc làm nhƣ sau:
– Vị trí Bác sĩ hạng III: Đảm bảo tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của chức danh Bác sĩ hạng III quy định tại Thông tư liên tịch số 10/2015/TTLT-BYT- BNV ngày 27/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế – Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ và Thông tư số 03/2022/TT-BYT ngày 26/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế. Trong đó yêu cầu về trình độ chuyên môn là có bằng tốt nghiệp bác sĩ đa khoa hoặc bác sĩ chuyên khoa phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm (trừ bác sĩ y học dự phòng).
– Vị trí Y tế công cộng hạng III: Đảm bảo tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của chức danh Y tế công cộng hạng III quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 27/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế – Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp y tế công cộng và Thông tư số 03/2022/TT-BYT ngày 26/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế. Trong đó, yêu cầu về trình độ chuyên môn là có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc nhóm ngành y tế công cộng, quản lý y tế, bác sĩ y học (trừ bác sĩ y học cổ truyền).
– Vị trí Y sĩ hạng IV: Đảm bảo tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của chức danh Y sĩ hạng IV theo quy định tại Thông tư liên tịch số 10/2015/TTLT-BYT- BNV ngày 27/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế – Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ và Thông tư số 03/2022/TT-BYT ngày 26/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế. Trong đó, yêu cầu về trình độ đào tạo là tốt nghiệp y sĩ trình độ trung cấp trở lên.
– Vị trí Điều dưỡng hạng IV: Đảm bảo tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của chức danh Điều dưỡng hạng IV theo quy định tại Thông tư liên tịch số 26/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 07/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế – Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y và Thông tư số 03/2022/TT-BYT ngày 26/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế. Trong đó, yêu cầu về trình độ đào tạo là có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành điều dưỡng; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành hộ sinh hoặc y sĩ thì phải có chứng chỉ đào tạo chuyên ngành điều dưỡng theo quy định của Bộ Y tế.
II. HÌNH THỨC, NỘI DUNG, PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
1. Hình thức tuyển dụng
Thực hiện việc tuyển dụng thông qua hình thức xét tuyển theo quy định tại Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Thông tư số 6/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;
2. Nội dung xét tuyển viên chức
Xét tuyển viên chức được thực hiện theo 02 vòng như sau:
2.1. Vòng 1: Kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người đăng ký dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm, nếu phù hợp thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.
2.2. Vòng 2: Phỏng vấn kiểm tra về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển. Nội dung phỏng vấn gồm kiến thức chung, kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp cần tuyển.
3. Xác định ngƣời trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức
3.1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển phải đạt kết quả phỏng vấn vòng 2 từ 50 điểm trở lên theo kết quả điểm phỏng vấn và điểm ưu tiên (nếu có) theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
3.2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả điểm phỏng vấn cộng với điểm ưu tiên bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người có kết quả điểm phỏng vấn cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển.
3.3. Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.
4. Phiếu đăng ký dự tuyển
Mỗi thí sinh chỉ được đăng ký tuyển dụng vào 01 vị trí tuyển dụng. Phiếu đăng ký dự tuyển theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ.
5. Thời gian, địa điểm nộp Phiếu đăng ký dự tuyển
5.1. Thời gian nhận Phiếu đăng ký dự tuyển:
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày đăng thông báo tuyển dụng (Buổi sáng từ 7 giờ 30 phút đến 12 giờ 00 phút; Buổi chiều từ 13 giờ 00 phút đến 16 giờ 30 phút các ngày làm việc trong tuần).
5.2. Địa điểm nộp Phiếu đăng ký dự tuyển:
Thí sinh lựa chọn nộp Phiếu đăng ký dự tuyển trực tiếp hoặc gửi đường bưu điện theo địa chỉ: Phòng Hành chính tổng hợp, Trung tâm Y tế thành phố Thanh Hóa, địa chỉ: 322 Trần Hưng Đạo, phường Nam Ngạn, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Số điện thoại liên hệ: 0237.3852.878 hoặc 0979.728.472.
6. Lệ phí xét tuyển
Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức.

III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TUYỂN DỤNG VÀ CÁC BƯỚC THỰC HIỆN
Thực hiện việc tuyển dụng thông qua hình thức xét tuyển theo quy định tại Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Thông tư số 6/2020/TT – BNV ngày 02/12/2020 của Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và các quy định hiện hành của pháp luật, của UBND tỉnh cụ thể như sau:
Bước 1. Xây dựng phương án và thông báo tuyển dụng
Căn cứ văn bản đã được Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa chấp thuận, Trung tâm Y tế thành phố Thanh Hóa xây dựng Phương án tuyển dụng và thông báo công khai trên báo Thanh Hóa; trang thông tin điện tử của Sở Y tế, Sở Nội vụ; trang thông tin điện tử của đơn vị, đồng thời niêm yết công khai tại trụ sở Trung tâm Y tế thành phố Thanh Hóa cho đến thời điểm kết thúc nhận Phiếu đăng ký dự tuyển. Nội dung thông báo về chỉ tiêu, vị trí, tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển, thời gian và địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển.
Bước 2. Thành lập Hội đồng tuyển dụng, Ban giám sát kỳ xét tuyển
Sau khi kết thúc thời gian tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển, Giám đốc Trung tâm Y tế thành phố Thanh Hóa quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng, Ban giám sát kỳ xét tuyển.
* Hội đồng tuyển dụng:
1. Thành phần Hội đồng xét tuyển thực hiện theo quy định tại Điều 8, Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng và quản lý viên chức. Hội đồng gồm 05 người:
1.1. Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Trung tâm Y tế thành phố Thanh Hóa;
1.2. Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng phòng Hành chính tổng hợp;
1.3. Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là viên chức giúp việc về công tác tổ chức cán bộ của đơn vị;
1.4. Các ủy viên khác gồm những người có chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến vị trí tuyển dụng do Giám đốc Trung tâm Y tế thành phố Thanh Hóa quyết định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các thành viên tham gia Hội đồng:
2.1. Chủ tịch Hội đồng:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người đứng đầu đơn vị về việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng và chỉ đạo tổ chức kỳ tuyển dụng viên chức bảo đảm đúng nội quy, quy chế theo quy định.
b) Phân công trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Hội đồng;
c) Quyết định thành lập các bộ phận giúp việc: Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển; Ban đề thi; Ban kiểm tra, sát hạch.
d) Tổ chức việc xây dựng đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án; lực chọn, quyết định đề thi; tổ chức bảo quản, lưu giữ đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án theo đúng quy định, bảo đảm bí mật nhà nước độ Mật.
đ) Quyết định cụ thể cách thức tổ chức, thời gian bắt đầu thi của từng phần thi trong kỳ tuyển dụng viên chức.
e) Báo cáo người đứng đầu đơn vị ban hành các quyết định: Danh sách thí sinh đủ điều kiện tham dự kỳ xét tuyển sau khi kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển; công nhận kết quả kỳ tuyển dụng viên chức.
g) Chỉ đạo việc giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tổ cáo trong quá trình tổ chức kỳ tuyển dụng viên chức.
2.2. Phó Chủ tịch Hội đồng:
Giúp Chủ tịch Hội đồng điều hành hoạt động của Hội đồng và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Hội đồng về nhiệm vụ được phân công.
2.3. Ủy viên Hội đồng:
Ủy viên Hội đồng thực hiện nhiệm vụ cụ thể do Chủ tịch Hội đồng phân công, bảo đảm hoạt động của Hội đồng thực hiện đúng quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Hội đồng về nhiệm vụ được phân công đó.
2.4. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng;
Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Hội đồng về các nhiệm vụ được phân công sau:
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu phục vụ cho hoạt động của Hội đồng; ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng; chuẩn bị danh sách thí sinh, các mẫu biên bản phục vụ cho hoạt động của kỳ tuyển dụng viên chức và các mẫu biểu, tài liệu khác liên quan đến hoạt động của Hội đồng.
b) Tổ chức, chuẩn bị các tài liệu hướng dẫn ôn tập cho thí sinh (nếu có).
c) Nhận, bảo quản bài thi của thí sinh được đóng trong các túi hoặc bì đựng bài thi còn nguyên niêm phong từ Trưởng ban kiểm tra sát hạch.
d) Nhận, bảo quản bảng tổng hợp kết quả chấm thi được đóng trong các túi còn nguyên niêm phong từ Ban kiểm tra sát hạch.
đ) Thực hiện các tác nghiệp để tổ chức phúc khảo bài thi (nếu có) theo quy định.
e) Tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng về kết quả kỳ xét tuyển viên chức.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch Hôi đồng.
3. Không bố trí làm thành viên Hội đồng đối với những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột hoặc của bên vợ (chồng) hoặc vợ hoặc chồng hoặc là con đẻ hoặc con nuôi của người dự tuyển hoặc những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.
* Ban giám sát kỳ xét tuyển
1. Thành phần gồm: Đại diện Ban thanh tra nhân dân, Ban chấp hành Công đoàn, Trưởng, phó khoa, phòng Trung tâm Y tế thành phố Thanh Hóa. Ban giám sát gồm Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban giám sát:
Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người đứng đầu đơn vị trong quá trình thực hiện giám sát việc tổ chức kỳ xét tuyển viên chức của Hội đồng theo quy định của pháp luật; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban giám sát và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Ban giám sát:
a) Thực hiện nhiệm vụ giám sát theo phân công của Trưởng ban giám sát; báo cáo Trưởng ban giám sát về kết quả giám sát và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban giám sát về nhiệm vụ được phân công. Thành viên kiêm Thư ký Ban giám sát ghi biên bản các cuộc họp của Ban giám sát.
b) Thành viên Ban giám sát được quyền vào phòng phỏng vấn, thực hành trong thời gian phỏng vấn, thực hành; có quyền nhắc nhở thí sinh và các thành viên của Hội đồng, thành viên các Ban giúp việc của Hội đồng trong việc thực hiện quy chế, nội quy kỳ xét tuyển; được quyền yêu cầu giám thị phòng thi lập biên bản đối với thí sinh vi phạm quy chế, nội quy kỳ xét tuyển (nếu có).
c) Thành viên Ban giám sát được quyền lập biên bản trong trường hợp thành viên Hội đồng, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng, vi phạm nội quy, quy chế và đề nghị người đứng đầu đơn vị xem xét, xử lý hành vi vi phạm đó theo quy định của Đảng và của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
4. Nội dung giám sát gồm: Việc thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức kỳ tuyển dụng viên chức; về thực hiện quy chế và nội quy; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng và các thành viên tham gia các Ban giúp việc của Hội đồng.
5. Địa điểm giám sát: Tại địa điểm làm việc của Hội đồng, địa điểm làm việc của các Ban giúp việc của Hội đồng.
6. Tiêu chuẩn thành viên Ban giám sát:
a) Không bố trí những người tham gia làm thành viên Hội đồng xét tuyển, thành viên các Ban giúp việc của Hội đồng xét tuyển làm thành viên Ban giám sát.
b) Không bố trí những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị em ruột của người dự tuyển viên chức, hoặc của bên vợ (chồng) của người dự tuyển viên chức; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người dự tuyển viên chức hoặc những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Ban giám sát.
7. Trường hợp thành viên Ban giám sát không thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc can thiệp vào công việc của các thành viên Hội đồng hoặc của các thành viên Ban giúp việc của Hội đồng với động cơ, mục đích cá nhân thì thành viên Hội đồng hoặc thành viên Ban giúp việc của Hội đồng có quyền đề nghị Trưởng ban giám sát đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ; đồng thời Trưởng ban giám sát có trách nhiệm báo cáo người đứng đầu đơn vị xem xét, xử lý trách nhiệm theo quy định của Đảng và của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Bước 3: Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển
1. Khi tổ chức tuyển dụng viên chức, Chủ tịch Hội đồng thành lập Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, gồm Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Hội đồng việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển.
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển đã đăng ký tại Phiếu đăng ký dự tuyển.
c) Tổng hợp danh sách người đăng ký dự tuyển đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi; danh sách người đăng ký dự tuyển không đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi, báo cáo Chủ tịch Hội đồng.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các thành viên Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển:
Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm đã đăng ký tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo phân công của Trưởng ban; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển về nhiệm vụ được phân công.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên kiêm Thư ký Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển:
Ghi biên bản các cuộc họp của Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển về nhiệm vụ được phân công.
5. Tiêu chuẩn của người được cử tham gia Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển:
Người được cử tham gia Ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển là viên chức của Trung tâm Y tế thành phố Thanh Hóa; có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực phù hợp với yêu cầu của vị trí cần tuyển.
Bước 4: Ban đề thi
1. Ban đề thi do Chủ tịch Hội đồng thành lập gồm Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng Ban đề thi:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Hội đồng việc tổ chức điều hành hoạt động của Ban đề thi trong công tác xây dựng ngân hàng câu hỏi, đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi.
b) Tổ chức thực hiện việc xây dựng ngân hàng câu hỏi, đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi theo quy định.
c) Bảo mật ngân hàng câu hỏi, đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi khi chưa tổ chức chấm thi theo quy định bí mật nhà nước độ Mật.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên Ban đề thi:
a) Tham gia xây dựng ngân hàng câu hỏi, đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi theo phân công của Trưởng Ban đề thi.
b) Bảo mật ngân hàng câu hỏi, đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi khi chưa tổ chức chấm thi theo quy định bí mật nhà nước độ Mật.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên kiêm Thư ký Ban đề thi:
Ghi biên bản các cuộc họp của Ban đề thi và thực hiện các nhiệm vụ khác
theo phân công của Trưởng ban đề thi; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Trưởng Ban đề thi về nhiệm vụ được phân công.
5. Tiêu chuẩn của người được cử tham gia Ban đề thi:
a) Người được cử tham gia Ban đề thi là viên chức của Trung tâm Y tế thành phố Thanh Hóa; có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực phù hợp với yêu cầu của vị trí cần tuyển.
b) Người được cử tham gia Ban đề thi không được tham gia Ban kiểm tra, sát hạch.
6. Nguyên tắc làm việc của Ban đề thi:
a) Từng thành viên Ban đề thi phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật, trước Trưởng Ban đề thi về nội dung của đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi theo chức trách, nhiệm vụ được phân công; chịu trách nhiệm giữ bí mật nội dung của đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi.
b) Các thành viên của Ban đề thi làm việc độc lập và trực tiếp với Trưởng Ban đề thi; người được giao thực hiện nhiệm vụ nào chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ đó, không được tham gia vào các nhiệm vụ khác của Ban đề thi, trừ trường hợp được Trưởng ban phân công.
Bước 5: Ban kiểm tra, sát hạch
1. Ban kiểm tra, sát hạch do Chủ tịch Hội đồng thành lập để tổ chức việc phỏng vấn, thực hành gồm Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng ban kiểm tra, sát hạch:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Hội đồng tổ chức việc kiểm tra, sát hạch đúng quy định.
b) Tổ chức thực hiện việc phỏng vấn, chấm điểm phỏng vấn, chấm điểm thực hành theo nguyên tắc mỗi thí sinh dự thi phải có ít nhất từ 02 thành viên trở lên chấm điểm.
c) Tổng hợp kết quả điểm phỏng vấn, thực hành kèm theo từng phiếu chấm điểm đối với từng thí sinh, đựng trong túi dán kín, niêm phong và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
d) Giữ bí mật kết quả điểm phỏng vấn, thực hành.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên Ban kiểm tra, sát hạch:
a) Tổ chức phỏng vấn và chấm điểm thí sinh theo đúng đáp án, hướng dẫn chấm điểm, thang điểm của đề phỏng vấn.
b) Chấm điểm thực hành theo quy định.
c) Báo cáo các dấu hiệu vi phạm trong quá trình tổ chức phỏng vấn, thực hành với Trưởng ban kiểm tra sát hạch và kiến nghị hình thức xử lý.
d) Giữ bí mật kết quả điểm phỏng vấn, thực hành.
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban kiểm tra sát hạch về nhiệm vụ được phân công.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên kiêm Thư ký Ban kiểm tra, sát hạch:
Thực hiện nhiệm vụ ghi biên bản các cuộc họp của Ban kiểm tra, sát hạch và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban kiểm tra, sát hạch; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban kiểm tra, sát hạch về nhiệm vụ được phân công.
5. Tiêu chuẩn của người được cử tham gia Ban kiểm tra, sát hạch:
a) Người được cử tham gia Ban kiểm tra sát hạch là viên chức của Trung tâm Y tế thành phố Thanh Hóa; có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực phù hợp với yêu cầu của vị trí cần tuyển.
b) Người được cử tham gia Ban kiểm tra, sát hạch không được tham gia Ban đề thi.
Bước 6. Nội dung ôn tập
Nội dung ôn tập sẽ được công khai trên trang điện tử của đơn vị đồng thời niêm yết công khai tại trụ sở Trung tâm Y tế thành phố Thanh Hóa. Các thí sinh đăng ký dự tuyển tự tra cứu trên trang thông tin điện tử của đơn vị (địa chỉ http://ytethanhpho.ytethanhhoa.gov.vn) hoặc liên hệ trực tiếp với Trung tâm Y tế thành phố Thanh Hóa để được hướng dẫn, cung cấp tài liệu ôn tập.
Bước 7. Công tác xây dựng đề thi
1. Khu vực làm đề thi và các yêu cầu bảo mật:
a) Đề thi, câu hỏi thi, phiếu chấm điểm kèm đáp án để phục vụ riêng cho ký tuyển dụng viên chức chưa sử dụng thuộc bí mật nhà nước độ Mật. Đề thi, câu hỏi thi được giải Mật ngay sau khi kết thúc buổi thi; phiếu chấm điểm kèm đáp án được giải Mật sau khi kết thúc việc chấm thi.
b) Việc xây dựng đề thi, câu hỏi thi, phiếu chấm điểm kèm đáp án phải được thực hiện tại địa điểm an toàn, biệt lập, được bảo vệ, có đầy đủ phương tiện bảo quản, phòng cháy, chữa cháy.
c) Các thành viên tham gia làm đề thi, câu hỏi thi, phiếu chấm điểm kèm đáp án, đều phải cách ly với bên ngoài từ thời điểm tập trung làm đề thi cho đến khi kết thúc kỳ thi. Trong trường hợp cần thiết, được sự đồng ý bằng văn bản của Trưởng Ban đề thi thì các thành viên mới được phép ra ngoài hoặc liên hệ với bên ngoài bằng điện thoại cố định hoặc di động, khi nói chuyện phải bật loa ngoài, có ghi âm và dưới sự giám sát hoặc chứng kiến của thành viên Ban giám sát.
d) Phong bì đựng đề thi, câu hỏi thi, phiếu chấm điểm kèm đáp án để giao, nhận, vận chuyển từ nơi làm đề thi ra bên ngoài phải được làm bằng giấy có đủ độ bền, kín, tối và được dán chặt, không bong mép, được niêm phong.
đ) Toàn bộ quá trình giao, nhận, vận chuyển đề thi, câu hỏi thi, phiếu chấm điểm kèm đáp án phải được giám sát bởi thành viên Ban Giám sát; các phong bì đựng đề thi, câu hỏi thi, phiếu chấm điểm kèm đáp án phải được bảo quản trong thùng làm bằng kim loại có khóa và được niêm phong trong quá trình giao, nhận, vận chuyển.
e) Máy móc và thiết bị tại nơi làm đề thi dù bị hỏng hay không dùng đến, chỉ được đưa ra ngoài khu vực cách ly sau khi kết thúc kỳ xét tuyển.
2. Yêu cầu khi xây dựng đề thi:
a) Yêu cầu chung:
Đảm bảo chính xác, khoa học, lời văn, câu chữ rõ ràng.
Đề thi phải phù hợp với nội dung môn thi, có tính tư duy, suy luận, tổng hợp, phân tích, tránh việc học thuộc lòng.
Đề thi phải ghi rõ số điểm của mỗi câu hỏi thi.
Đề thi phải ghi rõ có chữ “HẾT” tại điểm kết thúc đề thi và phải ghi rõ có mấy trang (đối với đề thi có từ 02 trang trở lên).
Đề thi phải có số dư ở mỗi vị trí cần tuyển dụng và phải kèm theo đáp án, phiếu chấm điểm cụ thể.
b) Đối với thi phỏng vấn:
Nội dung phỏng vấn phải căn cứ vào yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, phải đánh giá được kiến thức, kỹ năng, trình độ và khả năng của người dự tuyển. Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, quyết định việc xây dựng trước câu hỏi phỏng vấn để thống nhất thực hiện; thành viên Ban kiểm tra, sát hạch được hỏi thêm các nội dung liên quan đến vị trí việc làm cần tuyển. Phương thức chấm điểm phỏng vấn phải được Chủ tịch Hội đồng phê duyệt trước khi thực hiện
Bước 8: Chuẩn bị tổ chức xét tuyển
1. Chậm nhất trước 05 ngày làm việc tính đến ngày tô chức vòng thi, Hội đồng có trách nhiệm gửi thông báo triệu tập thí sinh đủ điều kiện dự phỏng vấn. Nội dung thông báo triệu tập ghi rõ thời gian, địa điểm làm thủ tục dự thi, thu lệ phí thi; thời gian, địa điểm tổ chức ôn tập (nếu có), thời gian, địa điểm tổ chức thi, hình thức thi và các nội dung khác liên quan.
2. Trước ngày khai mạc ít nhất 01 ngày làm việc, Hội đồng có trách nhiệm niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh, theo phòng thi, sơ đồ vị trí các phòng thi, nội quy, hình thức, thời gian thi đối với từng phần thi tại địa điểm tổ chức kỳ thi.
3. Trước ngày khai mạc ít nhất 01 ngày làm việc, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng phải hoàn thành các công tác chuẩn bị cho kỳ thi như sau:
a) Danh sách gọi vào phòng thi; danh sách thí sinh ký nộp bài thi.
b) Các loại biên bản gồm: Biên bản giao nhận đề phỏng vấn; biên bản xác nhận tình trạng túi đựng đề phỏng vấn trước khi cắt túi đựng đề để phát đề phỏng vấn; biên bản bàn giao kết quả phòng vấn; biên bản xử lý vi phạm nội quy, quy chế thi; biên bản tạm giữ các giấy tờ, vật dụng của thí sinh vi phạm quy chế, nội quy kỳ xét tuyển và mẫu biên bản khác có liên quan.
c) Chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội đồng xét tuyển; Ban kiểm tra sát hạch; bộ phận phục vụ kỳ xét tuyển. Thẻ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng xét tuyển, Trưởng ban kiểm tra sát hạch in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ của các thành viên khác chỉ in chức danh.
Bước 9: Tổ chức xét tuyển
1. Thời gian chuẩn bị và trả lời câu hỏi phỏng vấn của mỗi thí sinh không quá 30 phút.
2. Khi chấm điểm phỏng vấn các thành viên chấm độc lập trên phiếu chấm điểm đối với từng thí sinh. Điểm phỏng vấn là điểm trung bình cộng của các thành viên tham gia chấm phỏng vấn. Trường hợp các thành viên chấm phỏng vấn chấm điểm chênh lệch nhau từ 5 điểm trở lên đến dưới 10 điểm thì Trưởng Ban kiểm tra, sát hạch trao đổi lại với các thành viên tham gia chấm phỏng vấn, sau đó quyết định điểm phỏng vấn. Trường hợp các thành viên chấm phỏng vấn chấm điểm chênh lệch nhau từ 10 điểm trở lên thì Trưởng Ban kiểm tra sát hạch báo cáo để Chủ tịch Hội đồng tổ chức đối thoại giữa các thành viên tham gia chấm phỏng vấn, sau đó quyết định điểm phỏng vấn.
Bước 10: Tổng hợp, bàn giao kết quả phỏng vấn
1. Kết quả chấm phỏng vấn phải được tổng hợp vào bảng kết quả chung có chữ ký của các thành viên chấm phỏng vấn và của Trưởng Ban kiểm tra sát hạch.
2. Sau khi tổ chức phỏng vấn, Trưởng Ban kiểm tra sát hạch bàn giao kết quả phỏng vấn của các thí sinh dự xét tuyển cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển.
Việc bàn giao kết quả phỏng vấn, thực hành phải lập thành biên bản có sự chứng kiến của thành viên Ban giám sát.
3. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển có trách nhiệm tổng hợp chung kết quả xét tuyển của các thí sinh và báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét tuyển.
4. Chủ tịch Hội đồng xét tuyển tổng hợp kết quả báo cáo Giám đốc Trung tâm Y tế thành phố Thanh Hóa.
Bước 11: Thông báo kết quả, quyết định tuyển dụng và ký hợp đồng làm việc.
1. Sau khi hoàn thành việc tổ chức kiểm tra sát hạch, Hội đồng xét tuyển phải báo cáo người đứng đầu đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức xem xét, công nhận kết quả tuyển dụng.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận kết quả xét tuyển, Hội đồng xét tuyển thông báo công khai trên trang điện tử của đơn vị và niêm yết tại trụ sở làm việc của đơn vị.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày niêm yết công khai kết quả xét tuyển, người dự tuyển có quyền gửi đơn kiến nghị kết quả tuyển dụng. Không thực hiện phúc khảo đối với nội dung phỏng vấn.
4. Tổng hợp hồ sơ gửi Sở Nội vụ để thẩm định, thống nhất bằng văn bản về kết quả trúng tuyển viên chức.
5. Sau khi có Quyết định phê duyệt kết quả trúng tuyển của Giám đốc Sở Y tế Thanh Hóa, Giám đốc Trung tâm Y tế thành phố Thanh Hóa thông báo về thời gian và địa điểm để người trúng tuyển xuất trình bản chính các văn bằng, chứng chỉ, kết quả học tập, đối tượng ưu tiên theo yêu cầu của vị trí tuyển dụng để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng.
Giám đốc Trung tâm Y tế thành phố Thanh Hóa quyết định tuyển dụng và ký hợp đồng làm việc theo quy định.
6. Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phát hiện người trúng tuyển sử dụng văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển và có văn bản báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa.
Trường hợp người đăng ký dự tuyển có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phát hiện người trúng tuyển sử dụng văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo./.

Nguồn tin: ytethanhpho.ytethanhhoa.gov.vn