UBND huyện Cư M’gar, Đắk Lắk tuyển dụng công chức cấp xã năm 2022

15/11/2022

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 06 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 04 năm 2019 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số 04/2022/TT-BNV ngày 23/05/2022 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Quyết định số 02/2021/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk;
Căn cứ Quyết định số 20/2021/QĐ-UBND ngày 16 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định cụ thể tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức làm việc tại các xã miền núi, vùng cao, biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn trên đia bàn tỉnh Đắk Lắk;
Căn cứ Quyết định số 10/2021/QĐ-UBND ngày 26 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Về số lượng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk;
Căn cứ Công văn số 6699/UBND-TH ngày 22 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tiêu chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức cấp xã theo Công văn số 3089/BNV-CQĐP ngày 25 tháng 6 năm 2021 của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Công văn số 4335/UBND-TH ngày 26 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk về việc tuyển dụng công chức cấp xã đối với chức danh Tư pháp – Hộ tịch;
Căn cứ Công văn số 879/SNV-XDCQ ngày 09 tháng 5 năm 2022 của Sở Nội vụ về việc quy định ngành đào tạo trong kỳ tuyển dụng công chức cấp xã thuộc UBND huyên Cư M’gar;
Căn cứ Kế hoạch số 658/KH-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân huyện về tuyển dụng công chức xã, thị trấn năm 2022.
Ủy ban nhân dân huyện Cư M’gar thông báo tuyển dụng công chức xã, thị trấn (gọi chung là công chức cấp xã) đợt 2 năm 2022 như sau:

I. Chỉ tiêu vị trí chức danh công chức cần tuyển dụng ở các xã, thị trấn

Có Biểu mẫu số 01 kèm theo.
II. Số lượng, tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, ngành đào tạo của từng chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng
Có Biểu mẫu số 2 kèm theo.
III. Đối tượng, điều kiện và tiêu chuẩn dự tuyển công chức cấp xã
1. Đối tượng
Những người đã tốt nghiệp các trường Đại học trở lên trong và ngoài nước, có đủ trình độ chuyên môn, có chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm cần tuyển dụng. Riêng Chỉ huy trưởng quân sự tốt nghiệp Trung cấp trở lên.
2. Điều kiện và tiêu chuẩn dự tuyển
a) Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức cấp xã:
– Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
– Đủ 18 tuổi trở lên;
– Có đơn dự tuyển (Phiếu đăng ký dự tuyển); có lý lịch rõ ràng;
– Có trình độ giáo dục phổ thông: tốt nghiệp Trung học phổ thông;
– Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
– Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
– Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ;
– Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển nhưng không trái quy định của pháp luật.
Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức cấp xã:
– Không cư trú tại Việt Nam;
– Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
b) Người dự tuyển phải bảo đảm các tiêu chuẩn đối với công chức cấp xã theo quy định tại Điều 3, Điều 6, Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ, Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 04 năm 2019 của Chính phủ và Điều 1 Thông tư số 13/2019/TT- BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nội vụ.
IV. Ưu tiên trong tuyển dụng
1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển công chức cấp xã:
a) Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2;
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyên ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: được cộng 5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ: được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2.
2. Trường hợp người dự thi tuyển công chức cấp xã thuộc nhiều diện ưu tiên theo quy định thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm thi tại vòng 2 theo quy định.

V. Nội dung và hình thức tuyển dụng
Thực hiện kết hợp các hình thức:
1. Xét tuyển đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự
Thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 7 Nghị định số 112/2011/NĐ- CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ và khoản 2 Điều 42 Quy chế tuyển dụng công chức cấp xã ban hành kèm theo Quyết định số 02/2021/QĐ- UBND ngày 13 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện thành lập Hội đồng xét tuyển đối với người có đủ điều kiện dự tuyển chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự theo quy định.
b) Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự là người đạt các điều kiện đăng ký dự tuyển quy định và theo đề nghị bằng văn bản của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự huyện.
2. Trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng (Tuyển dụng không qua thi tuyển, xét tuyển)
a) Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển dụng trong trường hợp đặc biệt:
Thực hiện theo quy định tại Khoản 12, Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ- CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ và Điều 6 Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nội vụ. Căn cứ điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã theo quy định và yêu cầu công việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện được tuyển dụng không qua thi tuyển, xét tuyển đối với các trường hợp đặc biệt sau:
– Người tốt nghiệp đại học đạt loại giỏi ở trong nước hoặc đạt loại khá trở lên ở nước ngoài, có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức danh công chức cần tuyển dụng; việc xác định tốt nghiệp đại học đạt loại giỏi ở trong nước, loại khá trở lên ở nước ngoài được căn cứ vào xếp loại tại bằng tốt nghiệp;
– Người có trình độ từ đại học trở lên có chuyên ngành đào tạo phù hợp với chức danh công chức cần tuyển dụng, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và có ít nhất 05 năm (đủ 60 tháng) trở lên công tác trong lĩnh vực cần tuyển dụng. Nếu có thời gian công tác không liên tục, chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn, gồm:
+ Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập, đã có thời gian làm viên chức 5 năm (đủ 60 tháng) trở lên, tính từ thời điểm được tuyển dụng viên chức (không kể thời gian tập sự);
+ Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (quân đội, công an) và người làm công tác cơ yếu, đã có thời gian công tác 5 năm (đủ 60 tháng) trở lên trong lực lượng vũ trang (quân đội, công an) hoặc làm công tác cơ yếu, tính từ thời điểm có quyết định tuyển dụng chính thức vào quân đội, công an hoặc các tổ chức của lực lượng cơ yếu;
+ Cán bộ cấp xã giữ chức vụ quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP khi thôi đảm nhiệm chức vụ cán bộ cấp xã thì được xem xét, tiếp nhận vào công chức cấp xã nếu đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn được quy định tại điểm a), b), c), d) và đ) khoản 3 Điều 6 Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nội vụ.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch đối với các trường hợp đặc biệt không qua thi tuyển, xét tuyển. Hội đồng kiểm tra, sát hạch có 05 thành viên, bao gồm:
– Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;
– 01 ủy viên là Trưởng phòng Nội vụ huyện kiêm Thư ký Hội đồng;
– 01 ủy viên là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi dự kiến bố trí công chức sau khi được tiếp nhận;
– Các ủy viên khác là đại diện một số bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ có liên
quan.
c) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra, sát hạch: Kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển; sát hạch về trình độ hiểu biết chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề nghị tiếp nhận. Hình thức và nội dung sát hạch do Hội đồng kiểm tra, sát hạch căn cứ vào yêu cầu chức danh công chức cần tuyển, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét, quyết định trước khi tổ chức sát hạch; Hội đồng kiểm tra, sát hạch làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
3. Tuyển dụng thông qua thi tuyển đối với các chức danh còn chỉ tiêu sau khi xét tuyển và tiếp nhận không qua thi tuyển
Sau khi thực hiện tuyển dụng không qua thi tuyển, xét tuyển đối với các trường hợp đặc biệt, Hội đồng tuyển dụng rà soát báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện thông báo các vị trị đã được tuyển dụng, trả hồ sơ dự tuyển cho người đã đăng ký các vị trí chức danh công chức đã có người trúng tuyển trong xét tuyển và tuyển dụng các vị trí còn lại.
a) Nội dung, hình thức và thời gian thi tuyển
Thi tuyển công chức cấp xã được thực hiện theo 2 vòng thi như sau:
* Vòng 1: Thi trắc nghiệm được thực hiện bằng hình thức thi trên máy vi tính.

– Nội dung thi trắc nghiệm gồm:
Kiến thức chung 60 câu hỏi về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội; quản lý hành chính nhà nước; chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Thời gian thi 60 phút;
Không tổ chức phần thi tin học.
– Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu hỏi trả lời đúng cho từng phần thi theo quy định, nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2 theo quy định;
– Thi vòng 1 trên máy vi tính sẽ thông báo kết quả cho người dự tuyển được biết ngay sau khi làm bài thi trên máy vi tính; không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1 trên máy vi tính;
Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc thi vòng 1 theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phải thông báo triệu tập người dự tuyển đủ điều kiện dự thi vòng 2;
Chậm nhất là 15 ngày sau ngày thông báo triệu tập người dự tuyển được tham dự vòng 2 thì phải tổ chức thi vòng 2.
* Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành.
– Nội dung thi: Kiến thức, năng lực, kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển dụng.
– Hình thức thi: Thi viết:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định hình thức thi viết;
– Thời gian thi: 180 phút;
– Thang điểm: 100 điểm.
b) Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển
Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức cấp xã phải có đủ các điều kiện sau:
– Có kết quả điểm thi tại vòng 2 theo quy định đạt từ 50 điểm trở lên;
– Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên theo quy định (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng chức danh công chức.
Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả điểm thi vòng 2 theo quy định cộng với điểm ưu tiên theo quy định (nếu có) bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định người trúng tuyển và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức cấp xã không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.
VI. Hồ sơ đăng ký dự tuyển
Hồ sơ đăng ký dự tuyển phải sạch sẽ, đầy đủ, không được tẩy xóa, đựng trong phong bì 24×34 cm. Mỗi thí sinh chỉ được nộp 01 hồ sơ đăng ký dự tuyển tại 01 đơn vị (xã, thị trấn) có nhu cầu tuyển dụng, nếu thí sinh nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển từ 02 đơn vị trở lên xem như không hợp lệ và sẽ bị Hội đồng tuyển dụng loại bỏ hồ sơ.
Hồ sơ dự tuyển của người trúng tuyển công chức cấp xã là hồ sơ trúng tuyển. Hồ sơ dự tuyển không trả lại cho người đăng ký dự tuyển và không sử dụng để thi tuyển, xét tuyển công chức cấp xã lần sau.
1. Hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận không qua thi tuyển, xét tuyển vào công chức cấp xã
Hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển và Hồ sơ đề nghị tiếp nhận vào công chức cấp xã thông qua xét tuyển bao gồm:
a) Sơ yếu lý lịch theo mẫu có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó công tác hoặc cư trú;
b) Bản sao giấy khai sinh;
c) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh công chức cấp xã dự tuyển được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
d) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế đủ điều kiện cấp và trong thời hạn sử dụng theo quy định;
đ) Phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp nơi thường trú cấp. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 6 Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nội vụ thì không yêu cầu phải có phiếu lý lịch tư pháp;
e) Bản tự nhận xét, đánh giá của người được đề nghị tiếp nhận về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình công tác và các hình thức khen thưởng đã đạt được, có nhận xét và xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó công tác;
g) Trường hợp xét tuyển công chức là Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã phải có ý kiến bằng văn bản của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện;
h) Quyết định phê chuẩn, công nhận giữ các chức vụ, chức danh cán bộ cấp xã, hay tuyển dụng vào viên chức, lực lượng vũ trang…; quyết định được xếp lương hay bổ nhiệm vào ngạch, chức danh nghề nghiệp; xác nhận đóng bảo hiểm xã hội; quyết định nâng bậc lương gần nhất.
2. Hồ sơ đăng ký tuyển dụng thông qua thi tuyển
a) Phiếu đăng ký dự tuyển công chức cấp xã theo mẫu;
b) Bản sơ yếu lý lịch tự thuật, khai đầy đủ, rõ ràng, chính xác, trung thực, cụ thể từng nội dung quy định (không được để trống); có dán ảnh, đóng dấu giáp lai và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
c) Bản sao giấy khai sinh;
d) Bản chụp các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của chức danh công chức dự tuyển; trường hợp đã tốt nghiệp, nhưng cơ sở đào tạo chưa cấp bằng hoặc chứng chỉ tốt nghiệp thì nộp giấy chứng nhận tốt nghiệp do cơ quan có thẩm quyền cấp;
đ) Giấy chứng nhận sức khỏe do tổ chức y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
e) Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng công chức cấp xã (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
g) 03 ảnh 4×6 cm, 03 bì thư dán tem, ghi địa chỉ liên lạc thuận tiện nhất.
VII. Thời gian, địa điểm phát hành và tiếp nhận Hồ sơ đăng ký dự tuyển
1. Thời gian: Từ ngày 07/11/2022 đến hết ngày 07/12/2022 (trong giờ hành
chính từ thứ 2 đến thứ 6).
2. Địa điểm: Tại Phòng Nội vụ huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk (số 134 đường Hùng Vương, thị trấn Quảng Phú, huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk). Điện thoại liên lạc: 02623.533.538.
VIII. Lệ phí tuyển dụng
1. Hồ sơ dự tuyển: 45.000 đồng/01 bộ.

2. Lệ phí dự tuyển: Căn cứ quy định tại Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Bộ Tài chính Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức. Căn cứ vào số lượng thí sinh tham dự, Hội đồng tuyển dụng sẽ tiến hành thu lệ phí của thí sinh đủ điều kiện dự tuyển theo quy định.
Trên đây là Thông báo tuyển dụng công chức xã, thị trấn đợt 2 năm 2022 của Ủy ban nhân dân huyện Cư M’gar. Thông báo này được đăng trên Báo Đắk Lắk, Trang thông tin điện tử huyện, thông báo trên Đài Truyền thanh huyện, niêm yết tại trụ sở HĐND và UBND huyện; các xã, thị trấn. Khi có thay đổi về nội dung, Ủy ban nhân dân huyện sẽ thông báo bổ sung theo quy định.

***** Tệp đính kèm:

Phụ lục 1

phụ lục 2

Nguồn tin: cumgar.daklak.gov.vn