UBND huyện Ia H’Drai, Kon Tum tuyển dụng viên chức đơn vị sự nghiệp công lập ngành GD&ĐT năm học 2024 – 2025
12/03/2025
Căn cứ Luật Viên chức năm 2010; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục năm 2019;
Căn cứ Nghị định 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục Mầm non công lập; Căn cứ Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường Tiểu học công lập; Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường Trung học cơ sở công lập; Căn cứ Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT, ngày 14 tháng 4 năm 2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT, 02/2021/TT-BGDĐT, 03/2021/TT-BGDĐT, 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập;
Căn cứ Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức;
Căn cứ Quyết định số 34/2024/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về Ban hành quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
Căn cứ Quyết định số 16/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc giao số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên năm 2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
Căn cứ Công văn số 656/UBND-NC ngày 03 tháng 3 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc phê duyệt Kế hoạch tuyển dụng giáo viên tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo;
Căn cứ Kế hoạch số 42/KH-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2025 của Ủy ban nhân dân huyện Ia H’Drai về việc tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Ia H’Drai năm học 2024 – 2025;
Ủy ban nhân dân huyện Ia H’Drai thông báo tuyển dụng viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp công lập ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Ia H’Drai năm học 2024 – 2025, cụ thể như sau:
I. SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC CẦN TUYỂN
Số chỉ tiêu tuyển dụng cụ thể cho các vị trí việc làm các đơn vị cần tuyển dụng là 28 chỉ tiêu, cụ thể:
– Giáo viên mầm non hạng III, mã số: V.07.02.26: 14 chỉ tiêu
– Giáo viên tiểu học hạng III, mã số: V.07.03.29: 06 chỉ tiêu
– Giáo viên trung học cơ sở hạng III, mã số: V.07.04.32: 08 chỉ tiêu
(Chi tiết tại Phụ lục đính kèm)
II. ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN NGƯỜI ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
1. Điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức
1.1. Đối tượng dự tuyển: Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam, nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức:
– Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam.
– Tuổi đời từ 18 tuổi trở lên (tính đến thời điểm nhận phiếu đăng ký dự tuyển).
– Có Phiếu đăng ký dự tuyển.
– Có lý lịch rõ ràng, được chính quyền địa phương nơi cư trú hoặc cơ quan công tác xác nhận.
– Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề phù hợp với vị trí việc làm.
– Đủ sức khỏe để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo vị trí việc làm đăng ký dự tuyển.
– Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
1.2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức
– Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng xử lý biện pháp hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng.
– Người đã từng là công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc (trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc có hiệu lực (tính đến thời điểm nộp Phiếu đăng ký dự tuyển). Trường hợp bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc do tham nhũng, tham ô hoặc vi phạm đạo đức công vụ thì không được đăng ký dự tuyển vào các cơ quan hoặc vị trí công tác có liên quan đến nhiệm vụ, công vụ đã đảm nhiệm1.
1.3. Đối tượng và điểm ưu tiên2
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyên ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
d) Cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong phong trào công nhân: Được cộng 1,5 điểm vào kết quả vòng 2.
Lưu ý: Trường hợp người dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên quy định nêu trên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2 (các thí sinh tham dự xét tuyển chỉ cần nộp một loại giấy chứng nhận ưu tiên được tính cộng điểm ưu tiên cao nhất).
2. Tiêu chuẩn từng vị trí gắn với việc làm cụ thể về chức danh nghề nghiệp: Ngoài đáp ứng điều kiện chung tại khoản 1 (mục IV) phải đáp ứng các điều kiện tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, trình độ đào tạo theo quy định hiện hành và tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp, cụ thể:
2.1. Vị trí Giáo viên bậc học Mầm non (chức danh nghề nghiệp: Giáo viên hạng III, Mã số V.07.02.26)3
Có bằng tốt nghiệp Cao đẳng sư phạm giáo dục Mầm non trở lên.
2.2. Vị trí Giáo viên Tiểu học (chức danh nghề nghiệp: Giáo viên Tiểu học hạng III, Mã số V.07.03.29)4
Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên Tiểu học. Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2.3. Vị trí Giáo viên Trung học cơ sở (chức danh nghề nghiệp: Giáo viên hạng III, Mã số V.07.04.32)5
Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên Trung học cơ sở. Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên Trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
III. THỜI HẠN, ĐỊA ĐIỂM TIẾP NHẬN PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
1. Phiếu đăng ký dự tuyển
– Phiếu đăng ký dự tuyển (theo mẫu số 01 được ban hành kèm theo Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ), đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác nội dung, thông tin trên Phiếu đăng ký dự tuyển.
– Mỗi người dự tuyển chỉ được đăng ký dự tuyển tại 01 vị trí việc làm có chỉ tiêu tuyển dụng, nếu người dự tuyển nộp Phiếu dự tuyển vào 02 vị trí tuyển dụng trở lên sẽ bị loại khỏi danh sách dự thi.
– Người đăng ký dự tuyển phải khai đầy đủ các nội dung yêu cầu trong Phiếu đăng ký dự tuyển tính đến thời điểm nộp phiếu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các nội dung kê khai trong Phiếu đăng ký dự tuyển của mình (lưu ý không tẩy xóa, sửa chữa các thông tin); trường hợp khai không đúng thông tin hoặc giả mạo văn bằng, chứng chỉ, giấy tờ đối tượng ưu tiên sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Phiếu đăng ký dự tuyển có thể viết tay hoặc đánh máy.
– Thí sinh dự thi không được bổ sung các loại giấy tờ xác nhận chế độ ưu tiên khi đã có kết quả tuyển dụng.
* Cá nhân có nhu cầu thay đổi, điều chỉnh, bổ sung thông tin của Phiếu đăng ký dự tuyển kịp thời liên hệ đơn vị đã nộp Phiếu để được hướng dẫn thủ tục nộp lại Phiếu đăng ký dự tuyển theo quy định (trong thời hạn quy định).
2. Thời gian, địa điểm nộp Phiếu đăng ký dự tuyển
a) Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển: 30 ngày, từ ngày 11/03/2025 đến hết ngày 09/04/2025.
Thời gian nhận Phiếu đăng ký dự tuyển của người đăng ký dự tuyển là từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (sáng từ 7 giờ 30 đến 11 giờ 00, chiều từ 13 giờ 30 đến 16 giờ 00)
b) Địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển: Người đăng ký dự tuyển nộp Phiếu đăng ký dự tuyển (theo mẫu số 01 được ban hành kèm theo Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ) tại địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển (Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Ia H’Drai: thôn 1, xã Ia Tơi, huyện Ia H’Drai, tỉnh Kon Tum) hoặc gửi theo đường bưu chính (tính theo thời gian Bưu điện giao tại Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Ia H’Drai); 02 phong bì gửi đảm bảo ghi cụ thể số điện thoại, địa chỉ người nhận (có dán tem).
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức.
V. HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG TUYỂN DỤNG, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM XÉT TUYỂN.
1. Hình thức tuyển dụng: Xét tuyển.
2. Nội dung xét tuyển: Xét tuyển quy định tại Điều 11, Nghị định 115/NĐ-CP, ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 6, Điều 1, Nghị định số 85/2023/NĐ-CP của Chính phủ thực hiện theo 2 vòng, gồm:
2.1. Vòng 1: Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, nếu đáp ứng đủ thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.
2.2. Vòng 2: Kiểm tra, sát hạch: Vấn đáp.
– Hình thức kiểm tra, sát hạch: vấn đáp đối với các vị trí việc làm cần tuyển dụng.
– Nội dung: Kiểm tra sát hạch kiến thức chung, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ theo nhiệm vụ, tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp viên chức và phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
– Thời gian kiểm tra, sát hạch: Thời gian vấn đáp 30 phút (trước khi vấn đáp, thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị).
– Thang điểm: Tính theo thang điểm 100.
3. Thời gian, địa điểm xét tuyển
3.1 Thời gian xét tuyển:
– Thời gian tổ chức xét tuyển vòng 1: Sau khi hoàn thành việc tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển (kiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, nếu đáp ứng đủ thì người dự tuyển được tham dự vòng 2).
– Thời gian tổ chức xét tuyển vòng 2: Thứ 7, ngày 19 tháng 04 năm 2025.
3.2 Địa điểm xét tuyển:
– Vòng 01: Tại Hội trường tầng 2, trụ sở Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Ia H’Drai, thôn 1, xã Ia Tơi, huyện Ia H’Drai, tỉnh Kon Tum.
– Vòng 02: Dự kiến tổ chức tại Trường TH-THCS Nguyễn Du, Thôn1, xã Ia Dom, huyện Ia H’Drai, tỉnh Kon Tum.
(Sẽ có thông báo cụ thể sau)
VI. XÁC ĐỊNH NGƯỜI TRÚNG TUYỂN TRONG KỲ XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC
Xác định người trúng tuyển được thực hiện theo quy định tại Điều 10, Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau
1. Người trúng tuyển trong kỳ thi xét tuyển viên chức là người phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có kết quả điểm phỏng vấn tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên.
b) Có kết quả số điểm phỏng vấn cộng với điểm ưu tiên quy định tại Điều 6 Nghị định 115/2020/NĐ-CP của Chính phủ cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2. Trường hợp có từ 2 người trở lên có kết quả điểm xét tuyển bằng nhau thì người có điểm sát hạch cao hơn là người trúng tuyển; nếu điểm sát hạch bằng nhau thì Hội đồng tuyển dụng quyết định người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên tại theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020 của Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
3. Trường hợp người dự xét tuyển viên chức thuộc nhiều diện ưu thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm thi tại vòng 2.
4. Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau. Không thực hiện phúc khảo đối với kết quả thi phỏng vấn.
* Lưu ý:
Thông báo này được đăng trên Trang thông tin điện tử huyện Ia H’Drai (địa chỉ https://www.iahdrai.kontum.gov.vn/); niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân huyện Ia H’Drai (tại Trụ sở tiếp công dân Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Nội vụ, Phòng Giáo dục và Đào tạo). Đối với các nội dung liên quan đến kỳ tuyển dụng viên chức năm học 2024 – 2025, đề nghị các thí sinh thường xuyên theo dõi, cập nhật thông tin trên Trang thông tin điện tử của huyện Ia H’Drai nêu trên.
– Giao Trung tâm Văn hóa – Thể thao – Du lịch và Truyền thông và Ủy ban nhân dân các xã có trách nhiệm thông báo công khai thông báo tuyển dụng viên chức trên Trang thông tin điện tử huyện và trên sóng truyền thanh, truyền hình huyện.
Trên đây là Thông báo tuyển dụng viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Ia H’Drai năm học 2024 – 2025./.
KẾ HOẠCH
Tuyển dụng viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Ia H’Drai năm học 2024 – 2025
Căn cứ Luật Viên chức năm 2010; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục năm 2019;
Căn cứ Nghị định 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục Mầm non công lập; Căn cứ Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường Tiểu học công lập; Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường Trung học cơ sở công lập; Căn cứ Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT, ngày 14 tháng 4 năm 2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT- BGDĐT, 02/2021/TT-BGDĐT, 03/2021/TT-BGDĐT, 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02
tháng 02 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập;
Căn cứ Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức;
Căn cứ Quyết định số 34/2024/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về Ban hành quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
Căn cứ Quyết định số 16/QĐ-UBND ngày 10/01/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc giao số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên năm 2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
Căn cứ Công văn số 656/UBND-NC ngày 03 tháng 3 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc phê duyệt Kế hoạch tuyển dụng giáo viên tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo;
Xét nhu cầu vị trí việc làm của các đơn vị trường học trên địa bàn huyện Ia H’Drai, số lượng biên chế được giao và số biên chế chưa sử dụng; Ủy ban nhân dân huyện Ia H’Drai xây dựng Kế hoạch tuyển dụng viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Ia H’Drai năm học 2024 – 2025, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tuyển dụng bổ sung đội ngũ viên chức có phẩm chất đạo đức, năng lực trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đảm bảo chất lượng, tiêu chuẩn, chức danh của vị trí việc làm, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao trong các cơ sở giáo dục Mầm non, cơ sở giáo dục tiểu học, phổ thông công lập thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Ia H’Drai.
2. Yêu cầu
– Công tác tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo đảm bảo công khai, khách quan đúng quy định của pháp luật, lựa chọn được những người có trình độ chuyên môn theo yêu cầu, tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp và ví trí việc làm cần tuyển.
– Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, chức danh nghề nghiệp viên chức, vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
II. NGUYÊN TẮC TUYỂN DỤNG
1. Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm gắn với chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc đã được phê duyệt.
2. Việc tổ chức tuyển dụng phải đảm bảo công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật, đảm bảo tính cạnh tranh.
3. Những người được tuyển chọn phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ gắn với chức danh nghề nghiệp, hạng chức danh nghề nghiệp cần tuyển.
4. Người đăng ký dự tuyển phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về phiếu dự tuyển.
5. Người đứng đầu cơ quan được giao quyền tuyển dụng viên chức có trách nhiệm tiếp nhận phiếu đăng ký dự tuyển của những người đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
6. Ưu tiên tuyển dụng: Theo quy định tại Điều 6, Nghị định 115/2020/NĐ- CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ; khoản 2, Điều 1, Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ.
III. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC ĐƯỢC GIAO VÀ NHU CẦU TUYỂN DỤNG
Ủy ban nhân dân huyện Ia H’Drai được giao 235 chỉ tiêu biên chế viên chức sự nghiệp giáo dục, trong đó: số đã tuyển dụng 207 chỉ tiêu, chưa tuyển dụng 28 chỉ tiêu.
1. Tình hình sử dụng số lượng người làm việc được giao
– Số lượng người làm việc giao năm 2025: 235 người;
– Số lượng người làm việc hiện có: 207 người;
– Số lượng người làm việc được giao chưa sử dụng: 28 người.
2. Vị trí việc làm và số lượng người làm việc cần tuyển dụng
Tổng số lượng người làm việc cần tuyển dụng là 28 chỉ tiêu, gồm:
– Giáo viên mầm non hạng III, mã số: V.07.02.26: 14 chỉ tiêu;
– Giáo viên tiểu học hạng III, mã số: V.07.03.29: 06 chỉ tiêu;
– Giáo viên trung học cơ sở hạng III, mã số: V.07.04.32: 08 chỉ tiêu.
(Chi tiết tại Phụ lục đính kèm)
3. Số lượng vị trí việc làm cần tuyển đối với người dân tộc thiểu số:
Không.
1. Điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức
1.1. Đối tượng dự tuyển: Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam, nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức:
– Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam.
– Tuổi đời từ 18 tuổi trở lên (tính đến thời điểm nhận phiếu đăng ký dự tuyển).
– Có Phiếu đăng ký dự tuyển.
– Có lý lịch rõ ràng, được chính quyền địa phương nơi cư trú hoặc cơ quan công tác xác nhận.
– Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề phù hợp với vị trí việc làm.
– Đủ sức khỏe để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo vị trí việc làm đăng ký dự tuyển.
– Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
1.2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức
– Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng xử lý biện pháp hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng.
– Người đã từng là công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc (trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc có hiệu lực (tính đến thời điểm nộp Phiếu đăng ký dự tuyển). Trường hợp bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc do tham nhũng, tham ô hoặc vi phạm đạo đức công vụ thì không được đăng ký dự tuyển vào các cơ quan hoặc vị trí công tác có liên quan đến nhiệm vụ, công vụ đã đảm nhiệm .
1.3. Đối tượng và điểm ưu tiên
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyên ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
d) Cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong phong trào công nhân: Được cộng 1,5 điểm vào kết quả vòng 2.
Lưu ý: Trường hợp người dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên quy định nêu trên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2 (các thí sinh tham dự xét tuyển chỉ cần nộp một loại giấy chứng nhận ưu tiên được tính cộng điểm ưu tiên cao nhất).
2. Tiêu chuẩn từng vị trí gắn với việc làm cụ thể về chức danh nghề nghiệp: Ngoài đáp ứng điều kiện chung tại khoản 1 (mục IV) phải đáp ứng các điều kiện tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, trình độ đào tạo theo quy định hiện hành và tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp, cụ thể:
2.1. Vị trí Giáo viên bậc học Mầm non (chức danh nghề nghiệp: Giáo viên hạng III, Mã số V.07.02.26)3
Có bằng tốt nghiệp Cao đẳng sư phạm giáo dục Mầm non trở lên.
2.2. Vị trí Giáo viên Tiểu học (chức danh nghề nghiệp: Giáo viên Tiểu học hạng III, Mã số V.07.03.29)4
Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên Tiểu học. Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2.3. Vị trí Giáo viên Trung học cơ sở (chức danh nghề nghiệp: Giáo viên hạng III, Mã số V.07.04.32)5
Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên Trung học cơ sở. Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên Trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
V. HÌNH THỨC, NỘI DUNG, QUY TRÌNH, THỦ TỤC TUYỂN DỤNG
1. Hình thức tuyển dụng: Xét tuyển.
2. Nội dung xét tuyển: Xét tuyển quy định tại Điều 11, Nghị định 115/NĐ- CP, ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 6, Điều 1, Nghị định số 85/2023/NĐ- CP của Chính phủ thực hiện theo 2 vòng, gồm:
2.1. Vòng 1: Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, nếu đáp ứng đủ thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.
2.2. Vòng 2: Kiểm tra, sát hạch: Vấn đáp.
– Hình thức kiểm tra, sát hạch: Vấn đáp đối với các vị trí việc làm cần tuyển dụng.
– Nội dung: Kiểm tra sát hạch kiến thức chung, kiến thức chuyên môn
nghiệp vụ theo nhiệm vụ, tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp viên chức và phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
– Thời gian kiểm tra, sát hạch: Thời gian vấn đáp 30 phút (trước khi vấn đáp, thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị).
– Thang điểm: Tính theo thang điểm 100.
VI. XÁC ĐỊNH NGƯỜI TRÚNG TUYỂN
1. Người trúng tuyển trong kỳ thi xét tuyển viên chức là người phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có kết quả điểm vấn đáp đạt từ 50 điểm trở lên.
b) Có kết quả số điểm vấn đáp cộng với điểm ưu tiên (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2. Trường hợp có từ 2 người trở lên có tổng số điểm tính theo quy định bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người trúng tuyển là người có điểm sát hạch cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển.
3. Trường hợp người dự xét tuyển viên chức thuộc nhiều diện ưu thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm thi tại vòng 2.
4. Không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau. Không thực hiện phúc khảo đối với kết quả thi vấn đáp.
VII. PHÍ THỰC HIỆN XÉT TUYỂN
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức.
VIII. TIẾP NHẬN PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN VIÊN CHỨC
– Người đăng ký dự tuyển nộp Phiếu đăng ký dự tuyển (theo mẫu số 01 được ban hành kèm theo Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ), đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác nội dung, thông tin trên Phiếu đăng ký dự tuyển.
– Thời gian nhận Phiếu đăng ký dự tuyển của người đăng ký dự tuyển là 30 ngày kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân huyện, trang Thông tin điện tử của Phòng Giáo dục và Đào tạo.
– Người đăng ký dự tuyển nộp Phiếu đăng ký dự tuyển trực tiếp tại địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển (Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Ia H’Drai) hoặc gửi theo đường bưu chính; 02 phong bì gửi đảm bảo ghi cụ thể số điện thoại, địa chỉ người nhận (có dán tem).
* Lưu ý:
+ Người đăng ký dự tuyển kê khai đầy đủ thông tin tại Phiếu đăng ký dự tuyển; không giải quyết đối với các trường hợp bổ sung thông tin tại Phiếu đăng ký dự tuyển sau khi hết thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển.
+ Người đăng ký dự tuyển chỉ kê khai các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu vị trí việc làm tuyển dụng của các cơ sở giáo dục đào tạo; không giải quyết đối với các trường hợp văn bằng, chứng chỉ có ngày cấp sau thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển; không sử dụng giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời, giấy chứng nhận đã hoàn thành kỳ thi chờ cấp chứng chỉ,… để thay thế các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu tuyển dụng.
IX. THÔNG BÁO KẾT QUẢ TUYỂN DỤNG
1. Sau khi hoàn thành việc chấm sát hạch vòng 2, chậm nhất 05 ngày làm việc, Hội đồng tuyển dụng viên chức báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét, công nhận kết quả tuyển dụng.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận kết quả tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng viên chức thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân huyện, trang Thông tin điện tử của Phòng Giáo dục và Đào tạo và gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.
X. HOÀN THIỆN HỒ SƠ TUYỂN DỤNG
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến Ủy ban nhân dân huyện (qua phòng Giáo dục và Đào tạo) hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng. Hồ sơ tuyển dụng bao gồm:
a) Bản sao văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, chứng nhận đối tượng ưu tiên (nếu có);
Trường hợp người trúng tuyển có bằng tốt nghiệp chuyên môn đã chuẩn đầu ra về ngoại ngữ, tin học theo quy định mà tương ứng với yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển thì được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ, tin học.
b) Phiếu lý lịch tư pháp số 1 do cơ quan có thẩm quyền cấp.
– Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có dán ảnh 4×6 cm, có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ.
– Bản sao giấy khai sinh.
– Giấy chứng nhận sức khỏe còn có giá trị sử dụng do cơ quan có thẩm quyền cấp có thời hạn không quá 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ.
* Hồ sơ được đựng trong túi hồ sơ có ghi danh mục các giấy tờ nộp và số điện thoại cần liên hệ.
2. Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển.
Trường hợp người đăng ký dự tuyển có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo.
XI. KÝ KẾT HỢP ĐỒNG LÀM VIỆC VÀ NHẬN VIỆC
1. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày người trúng tuyển hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ra quyết định tuyển dụng, đồng thời gửi quyết định tới người trúng tuyển theo địa chỉ đã đăng ký và đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức để biết, thực hiện việc ký hợp đồng làm việc với viên chức.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng viên chức phải đến đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức để ký hợp đồng làm việc và nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác hoặc được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức đồng ý gia hạn.
3. Trường hợp người được tuyển dụng viên chức không đến ký hợp đồng làm việc và nhận việc trong thời hạn quy định thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức đề nghị cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 2 Mục này, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng và gửi thông báo tới những người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề (theo thứ tự) so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển đã bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định để hoàn thiện hồ sơ, ra quyết định tuyển dụng và ký hợp đồng làm việc.
XII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hội đồng tuyển dụng viên chức và các ban giúp việc Hội đồng
1.1. Hội đồng tuyển dụng viên chức
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Ia H’Drai năm 2025. Hội đồng tuyển dụng viên chức có 05 đến 07 thành viên. Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng đã biểu quyết. Hội đồng tuyển dụng có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 3, Điều 8, Nghị định số 115/2020/NĐ-CP và khoản 3, Điều 1, Nghị định số 85/2023/NĐ-CP.
– Hội đồng tuyển dụng viên chức giáo viên của Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND huyện tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng viên chức giáo viên vào làm việc tại các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc UBND huyện bảo đảm theo kế hoạch và đúng quy định của pháp luật; tổng hợp kết quả xét tuyển, báo cáo Chủ tịch UBND huyện quyết định phê duyệt.
Nhiệm vụ quyền hạn của các Thành viên Hội đồng xét tuyển được quy định tại Điều 2, Mục 1, Chương I Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thang hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành kèm theo Thông tư 06/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020 của Bộ Nội vụ.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận kết quả tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng phải thông báo công khai trên Trang thông tin điện tử huyện (www.iahdrai.kontum.gov.vn) và gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.
Hội đồng tuyển dụng hoạt động theo từng chu kỳ xét tuyển và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ. Hội đồng xét tuyển được sử dụng con dấu, tài khoản của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức trong các hoạt động của Hội đồng và do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thành lập Hội đồng quyết định.
1.3. Ban Đề thi: Thực hiện theo quy định tại Điều 3, Mục 2, Chương I Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020 của Bộ Nội vụ.
1.4. Ban Kiểm tra, sát hạch: Thực hiện theo quy định tại Điều 8, Mục 2, Chương I Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020 của Bộ Nội vụ
1.5. Ban Kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển: Thực hiện theo quy định tại Điều 9, Mục 2, Chương I Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020 của Bộ Nội vụ.
1.6. Tổ thư ký giúp việc Hội đồng: Thực hiện theo quy định tại Điều 10, Mục 2, Chương I Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020 của Bộ Nội vụ.
1.7. Tổ In sao đề thi: Thực hiện theo quy định tại Điều 11, Mục 2, Chương I Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020 của Bộ Nội vụ.
2. Phòng Nội vụ huyện
Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện thành lập Hội đồng tuyển dụng; thành lập các Ban Giám sát; Thẩm định kết quả tuyển dụng viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Ia H’Drai năm học 2024-2025.
Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện: Ban hành Quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Ia H’Drai năm học 2024-2025 sau khi có kết quả tuyển dụng; ban hành Quyết định tuyển dụng viên chức đối với người trúng tuyển.
3. Phòng Giáo dục và Đào tạo
Cơ quan thường trực của Hội đồng tuyển dụng viên chức; tham mưu cho Hội đồng tuyển dụng tổ chức thực hiện xét tuyển viên chức vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo công lập năm học 2024-2025 theo đúng kế hoạch.
Niêm yết công khai đầy đủ, kịp thời kế hoạch tuyển dụng viên chức đến các cơ sở giáo dục. Thông tin đầy đủ nội dung, hình thức, kế hoạch tuyển dụng viên chức trên trang Thông tin điện tử huyện, đăng tải thông tin tuyển dụng trên phương tiện thông tin truyền thông theo quy định.
Phối hợp với Phòng Nội vụ tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện: thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức năm học 2024-2025 và các bộ phận giúp việc thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định; Quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Ia H’Drai năm học 2024-2025 sau khi có kết quả tuyển dụng; thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được phân cấp.
– Thực hiện tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển. Thực hiện quản lý và sử dụng nguồn thu phí tuyển dụng theo quy định tại Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức.
– Giải quyết và tham mưu giải quyết các khiếu nại, tố cáo về công tác xét tuyển theo thẩm quyền.
4. Phòng Tài chính – Kế hoạch: Thẩm định, tham mưu kinh phí tổ chức kỳ tuyển dụng viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Ia H’Drai năm học 2024-2025 trên cơ sở đề nghị của Phòng Giáo dục và Đào tạo. Hướng dẫn thực hiện thu – chi phí, lệ phí dự tuyển kịp thời, đúng quy định, đảm bảo phục vụ tốt cho công tác tuyển dụng.
5. Công an xã: Chịu trách nhiệm phối hợp bảo đảm an ninh, trật tự cho kỳ thi tuyển dụng viên chức diễn ra an toàn và trật tự giao thông được đảm bảo nơi tổ chức tuyển dụng.
6. Thanh tra huyện: Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện thanh tra, kiểm tra công tác xét tuyển viên chức; giải quyết các ý kiến, đơn thư đề nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác xét tuyển thuộc phạm vi, thẩm quyền theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành.
7. Trung tâm Văn hóa – Thể thao và Du lịch và Truyền thông: Có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến rộng rãi, công khai Kế hoạch tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo huyện trên trang Thông tin điện tử huyện và trên hệ thống phát thanh của huyện.
Trên đây là Kế hoạch tuyển dụng viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Ia H’Drai năm học 2024-2025./.
*****Tệp đính kèm:
Nguồn tin: pgdiahdrai.edu.vn