UBND huyện Ia Pa, Gia Lai tuyển dụng viên chức giáo viên năm 2024 (đợt 2)
02/12/2024
Ủy ban nhân dân huyện ban hành thông báo tuyển dụng viên chức giáo viên các đơn vị trường học thuộc UBND huyện năm 2024 (đợt 2), như sau:
1. Số lượng tuyển dụng: 94 chỉ tiêu
2. Hình thức tuyển dụng: Xét tuyển
3. Thời gian địa điểm nhận hồ sơ:
– Thời gian: kể từ ngày 27/11/2024 đến hết ngày 26/12/2024
– Địa điểm: Phòng Nội vụ huyện la Pa; địa chỉ: 04 Quang Trung, huyện Ia Pa, tỉnh Gia Lai; số điện thoại: 0269.3655095.
*****Chi tiết cụ thể như sau:
KẾ HOẠCH
Tuyển dụng viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND huyện năm 2024 (đợt 2)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019; Luật Viên chức năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập; Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường tiểu học công lập; Thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường trung học cơ sở công lập; Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT ngày 14/4/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT- BGDĐT, 02/2021/TT-BGDĐT, 03/2021/TT-BGDĐT, của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập;
Căn cứ Thông tư số 29/2022/TT-BTC ngày 03/6/2022 của Bộ Tài chính về quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ; Thông tư số 66/2024/TT- BTC ngày 06/9/2024 của Bộ Tài chính về quy định chức danh, mã số, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ chức danh nghề nghiệp chuyên ngành kế toán và xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ kế toán viên lên kế toán viên chính trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 13/2022/TT-BTTTT ngày 26/8/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông về quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức biên tập viên, phóng viên, biên dịch viên và đạo diễn truyền hình thuộc chuyên ngành thông tin và truyền thông; Thông tư số 02/2023/TT-BVHTTDL ngày 21/02/2023 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch về quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành tuyên truyền viên văn hóa;
Căn cứ Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;
Căn cứ Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức;
Căn cứ Quyết định số 08/2024/QĐ-UBND ngày 22/02/2024 của UBND tỉnh Gia Lai ban hành Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế, số lượng người làm việc, số lượng lao động hợp đồng và cán bộ, công chức, viên chức, người giữ chức danh, chức vụ và kiểm soát viên tại doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai;
Căn cứ Kế hoạch số 280/KH-UBND ngày 19/01/2017 của UBND tỉnh Gia Lai về việc thực hiện Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong thời kỳ mới;
Căn cứ Quyết định số 256/QĐ-UBND ngày 07/6/2024 của UBND tỉnh về việc giao số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên khối chính quyền năm 2024;
Căn cứ Công văn số 1816/SNV-TCBC&CCHC ngày 12/8/2024 của Sở Nội vụ tỉnh Gia Lai về việc thống nhất số lượng người làm việc trong các khu vực sự nghiệp năm 2024 của UBND huyện Ia Pa;
Ủy ban nhân dân huyện ban hành Kế hoạch tuyển dụng viên chức giáo viên các đơn vị trường học thuộc UBND huyện năm 2024 (đợt 2), cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, NGUYÊN TẮC TUYỂN DỤNG
1. Mục đích
Tuyển dụng viên chức giáo viên vào làm việc tại các đơn vị trường học thuộc UBND huyện năm 2024 (đợt 2) nhằm đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đúng cơ cấu vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp viên chức, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
2. Yêu cầu
– Tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và chỉ tiêu số lượng người làm việc đã được UBND tỉnh giao.
– Việc tổ chức tuyển dụng phải đảm bảo công khai, công bằng, khách quan, dân chủ, cạnh tranh và đúng quy định của pháp luật để lựa chọn được những người có trình độ chuyên môn theo yêu cầu, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của vị trí việc làm cần tuyển dụng.
3. Nguyên tắc tuyển dụng
– Bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, khách quan và đúng pháp luật.
– Bảo đảm tính cạnh tranh.
– Tuyển chọn đúng người có trình độ, năng lực, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm; đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn quy định và được bố trí đúng chức danh nghề nghiệp theo vị trí việc làm đã đăng ký.
– Tuyển dụng đủ số lượng viên chức trong chỉ tiêu số lượng người làm việc được giao, vị trí việc làm cần tuyển dụng.
II. CĂN CỨ, NHU CẦU TUYỂN DỤNG
Số lượng viên chức cần tuyển: Tổng số nhu cầu tuyển dụng là 94 chỉ tiêu.
1. Sự nghiệp giáo dục: 91 chỉ tiêu, trong đó:
– Bậc Mầm non: 19 chỉ tiêu. Cụ thể:
+ Giáo viên 13;
+ Nhân viên Kế toán 06.
– Bậc Tiểu học: 43 chỉ tiêu. Cụ thể:
+ Giáo viên 39 (giáo viên văn hóa 12, giáo viên Âm nhạc 02, giáo viên Họa 01, giáo viên Tin học 10, giáo viên Anh văn 09, giáo viên Thể dục 05);
+ Nhân viên Kế toán 04.
– Bậc THCS: 29 chỉ tiêu. Cụ thể:
+ Giáo viên 27 (giáo viên Toán 03, giáo viên Lý 01, giáo viên Hóa 02, giáo viên Sinh 01, giáo viên Ngữ văn 05, giáo viên Sử 02, giáo viên Địa 02, giáo viên Anh văn 05, giáo viên GDCD 01, giáo viên Thể dục 02, giáo viên Âm nhạc 01, giáo viên Họa 01, giáo viên Tin học 01);
+ Nhân viên Kế toán 02.
2. Sự nghiệp Văn hóa: 03 chỉ tiêu, trong đó:
– Vị trí Phóng viên: 02 chỉ tiêu;
– Vị trí Tuyên truyền viên văn hóa: 01 chỉ tiêu
(Có Bảng tổng hợp nhu cầu kèm theo Kế hoạch này)
III. ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN VÀ CÁC NỘI DUNG ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
1. Đối tượng dự tuyển
– Những người có nguyện vọng vào làm việc tại các đơn vị trường học năm học 2024- 2025 của huyện Ia Pa phải có đủ điều kiện và tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển theo quy định tại khoản 2 Mục III Kế hoạch này.
– Thí sinh được đăng ký 2 nguyện vọng (nguyện vọng 1 và nguyện vọng 2) đối với các vị trí việc làm có tiêu chuẩn, điều kiện như nhau nhưng tuyển dụng vào các đơn vị sử dụng khác nhau.
2. Điều kiện và tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển
2.1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển:
a) Đáp ứng các điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Viên chức:
– Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;
– Từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Có đơn đăng ký dự tuyển;
– Có lý lịch rõ ràng;
– Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với vị trí việc làm theo chức danh nghề nghiệp giáo viên cần tuyển;
– Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
– Đủ sức khỏe để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;
– Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
b) Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức:
– Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
2.2. Về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
– Giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26): Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non trở lên.
– Giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29): Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên tiểu học.
– Giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32): Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học cơ sở.
(Có Bảng tổng hợp nhu cầu kèm theo Kế hoạch này)
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên đối với từng bậc học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2.3. Đối với Nhân viên Kế toán các trường học
– Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên đối với vị trí việc làm tuyển dụng Nhân viên Kế toán các trường mầm non (Kế toán viên trung cấp hạng IV, mã số 06.032), bao gồm thuộc các chuyên ngành: Kế toán, kiểm toán, tài chính.
– Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên đối với vị trí việc làm tuyển dụng Nhân viên Kế toán các trường tiểu học và THCS (Kế toán viên hạng III, mã số 06.031), bao gồm thuộc các chuyên ngành: Kế toán, kiểm toán, tài chính.
(Có Bảng tổng hợp nhu cầu kèm theo Kế hoạch này)
2.4. Đối với Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao huyện: Có bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm cần tuyển dụng.
(Có Bảng tổng hợp nhu cầu kèm theo Kế hoạch này)
3. Hình thức tuyển dụng: Việc tuyển dụng viên chức được thực hiện thông qua xét tuyển theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP và khoản 6 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP.
4. Ưu tiên trong tuyển dụng viên chức
4.1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong xét tuyển:
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
d) Cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong phong trào công nhân: Được cộng 1,5 điểm vào kết quả vòng 2.
4.2. Trường hợp người dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại điểm 4.1, khoản 4 mục này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2.
IV. NỘI DUNG, HÌNH THỨC XÉT TUYỂN VÀ XÁC ĐỊNH NGƯỜI TRÚNG TUYỂN
1. Nội dung, hình thức xét tuyển viên chức
Xét tuyển viên chức được thực hiện theo 02 vòng được quy định tại Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020, Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1.1. Vòng 1: Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, nếu đáp ứng đủ thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.
1.2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
a) Hình thức thi: Thi viết.
b) Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
c) Thời gian thi: Thi viết 180 phút (không kể thời gian chép đề).
d) Thang điểm thi viết: 100 điểm.
2. Xác định người trúng tuyển
Xác định người trúng tuyển được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020, Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ, cụ thể như sau:
2.1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm thi tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên.
b) Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại khoản 4, Mục III kế hoạch này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2.2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm tính theo quy định tại Điểm 2.1, khoản 2 Mục này bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được người trúng tuyển thì thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định người trúng tuyển theo thứ tự sau:
– Người dự tuyển có trình độ cao hơn về chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển;
– Người có bằng tốt nghiệp đại học (có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển) lấy theo thứ tự xếp loại: xuất sắc, giỏi, khá, trung bình khá, trung bình;
– Người có kết quả điểm học tập trung bình chung toàn khóa đại học cao hơn (điểm trung bình chung do cơ sở đào tạo xác nhận);
– Người dân tộc thiểu số (Jrai hoặc Bahnar);
– Người dự tuyển là nữ.
Trường hợp vẫn không xác định được thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định người trúng tuyển.
2.3. Trường hợp đăng ký 02 nguyện vọng nhưng không trúng tuyển ở nguyện vọng 1 thì được xét ở nguyện vọng 2 nếu vị trí việc làm đăng ký ở nguyện vọng 2 vẫn còn chỉ tiêu tuyển dụng sau khi đã xét hết nguyện vọng 1, bao gồm cả việc xét nguyện vọng của người có kết quả trúng tuyển thấp hơn liền kề theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP.
Trường hợp có 02 người trở lên bằng điểm nhau ở nguyện vọng 2 thì người trúng tuyển được xác định theo quy định tại điểm 2.2 khoản 2 Mục này.
Trường hợp vị trí việc làm vẫn còn chỉ tiêu tuyển dụng sau khi đã xét đủ 02 nguyện vọng thì căn cứ vào kết quả xét tuyển, Hội đồng tuyển dụng báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định tuyển dụng đối với người có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển ở vị trí việc làm tại đơn vị khác nhưng có cùng tiêu chuẩn, điều kiện với tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm tại đơn vị còn chỉ tiêu tuyển dụng, cùng Hội đồng tuyển dụng, cùng áp dụng hình thức thi viết (vòng 2) và chung đề thi. Người được tuyển dụng trong trường hợp này phải đáp ứng quy định tại điểm 2.1 khoản 2 Mục này. Đối với các vị trí việc làm không có người đăng ký dự tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định việc tuyển dụng theo quy định này.
2.4. Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển.
Trường hợp người đăng ký dự tuyển có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo.
2.5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét quyết định việc trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển đã bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định tại điểm 2.3 khoản 2 mục này hoặc trường hợp người được tuyển dụng viên chức không đến ký hợp đồng làm việc và nhận việc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định tuyển dụng. Hết thời hạn 30 ngày mà vẫn chưa tuyển đủ chỉ tiêu theo nguyện vọng 1 thì xét nguyện vọng 2 theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP.
Trường hợp ngay sau kỳ tuyển dụng mà phát sinh nhu cầu tuyển dụng mới đối với vị trí việc làm có yêu cầu về tiêu chuẩn, điều kiện như vị trí việc làm mà người dự tuyển đã đăng ký thì trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày phê duyệt kế hoạch của kỳ tuyển dụng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét, quyết định việc trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển cho đến khi đủ nhu cầu tuyển dụng phát sinh.
Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề mà bằng nhau thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển theo quy định tại khoản 2 mục IV Kế hoạch này.
3. Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng. Hồ sơ tuyển dụng bao gồm:
– Bản sao văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, chứng nhận đối tượng ưu tiên (nếu có); trường hợp người trúng tuyển có bằng tốt nghiệp chuyên môn đã chuẩn đầu ra về ngoại ngữ, tin học theo quy định mà tương ứng với yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển thì được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ, tin học;
– Phiếu lý lịch tư pháp số 1 do cơ quan có thẩm quyền cấp.
V. PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN, THỜI GIAN NHẬN PHIẾU ĐĂNG KÝ, LỆ PHÍ DỰ TUYỂN
1. Nộp Phiếu đăng ký dự tuyển
a) Phiếu đăng ký dự tuyển theo Mẫu số 01 quy định tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ.
b) Địa điểm nộp Phiếu đăng ký dự tuyển
– Đối với vị trí giáo viên mầm non, tiểu học và THCS: Người đăng ký dự tuyển nộp Phiếu đăng ký dự tuyển tại Phòng Giáo dục và Đào tạo (số 06 Quang Trung, huyện Ia Pa, tỉnh Gia Lai) hoặc qua đường bưu chính kèm theo bản phô tô các loại giấy tờ: Bằng tốt nghiệp THPT, Bằng tốt nghiệp chuyên môn và các loại giấy tờ ưu tiên (nếu có) để kiểm tra đối chiếu thông tin trên Phiếu đăng ký dự tuyển, 02 ảnh 3×4 và 02 phong bì có dán tem, ghi rõ địa chỉ, số điện thoại của người dự tuyển.
– Đối với vị trí Nhân viên Kế toán trường học và viên chức Trung tâm Văn hóa, TT&TT huyện: Người đăng ký dự tuyển nộp Phiếu đăng ký dự tuyển tại Phòng Nội vụ huyện (số 04 Quang Trung, huyện Ia Pa, tỉnh Gia Lai) hoặc qua đường bưu chính kèm theo bản phô tô các loại giấy tờ: Bằng tốt nghiệp THPT, Bằng tốt nghiệp chuyên môn và các loại giấy tờ ưu tiên (nếu có) để kiểm tra đối chiếu thông tin trên Phiếu đăng ký dự tuyển, 02 ảnh 3×4 và 02 phong bì có dán tem, ghi rõ địa chỉ, số điện thoại của người dự tuyển.
c) Mỗi thí sinh chỉ được nộp 01 phiếu đăng ký dự tuyển trong kỳ xét tuyền có vị trí việc làm phù hợp theo Kế hoạch này (bao gồm cả trường hợp nộp 2 nguyện vọng); nếu người dự tuyển nộp từ 02 Phiếu đăng ký dự tuyển trở lên sẽ bị loại khỏi danh sách đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự thi.
d) Người đăng ký dự tuyển phải khai đầy đủ các nội dung yêu cầu trong Phiếu đăng ký dự tuyển tính đến thời điểm nộp Phiếu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi thông tin kê khai trong Phiếu đăng ký dự tuyển của mình.
e) Người dự tuyển đã thực hiện đầy đủ các điều kiện và có đầy đủ thông tin về Phiếu đăng ký dự tuyển thì người tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận. Người dự tuyển có đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển theo quy định mà cơ quan tiếp nhận từ chối tiếp nhận Phiếu nhưng không có lý do chính đáng thì người dự tuyển có thể phản ảnh về Thanh tra huyện Ia Pa (số điện thoại 0269.3655.104).
2. Thời gian nhận Phiếu đăng ký dự tuyển
Hội đồng tuyển dụng viên chức sẽ thông báo thời gian tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển đến người dự tuyển qua các phương tiện thông tin đại chúng; Cổng thông tin điện tử huyện Ia Pa (http://iapa.gialai.gov.vn) và niêm yết công khai tại Trụ sở HĐND và UBND huyện Ia Pa (số 04 Quang Trung, huyện Ia Pa, tỉnh Gia Lai), Trụ sở Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Ia Pa (số 06 Quang Trung, huyện Ia Pa, tỉnh Gia Lai).
3. Lệ phí dự thi: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức (có Thông báo cụ thể sau).
VI. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG, TÀI LIỆU ÔN TẬP
1. Thời gian, địa điểm tổ chức tuyển dụng, tài liệu ôn tập: Do Hội đồng tuyển dụng viên chức của huyện quyết định và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết công khai tại Trụ sở HĐND và UBND huyện Ia Pa, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Ia Pa, tỉnh Gia Lai và đồng thời đăng trên Cổng thông tin điện tử của UBND huyện để mọi cá nhân có liên quan được biết và thực hiện (có Thông báo cụ thể sau).
2. Thời gian tổ chức xét tuyển: Sẽ do Hội đồng tuyển dụng viên chức của huyện thông báo cụ thể sau.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hội đồng tuyển dụng viên chức của huyện
a) Chủ tịch UBND huyện Ia Pa quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức và thành lập Ban Giám sát kỳ xét tuyển.
b) Hội đồng tuyển dụng viên chức của huyện có trách nhiệm giúp UBND huyện tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng viên chức vào làm việc tại ngành Giáo dục và Đào tạo huyện, sự nghiệp Văn hóa và sự nghiệp khác bảo đảm theo kế hoạch và đúng quy định của pháp luật; tổng hợp kết quả xét tuyển, báo cáo UBND huyện quyết định phê duyệt.
c) Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng đã biểu quyết. Hội đồng tuyển dụng có nhiệm vụ, quyền hạn:
– Thành lập các bộ phận giúp việc gồm: Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo (nếu có) và Tổ thư ký giúp việc trong trường hợp cần thiết.
– Hội đồng tuyển dụng viên chức tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Phòng Nội vụ có trách nhiệm
a) Là cơ quan thường trực của Hội đồng tuyển dụng viên chức của huyện; tham mưu cho Hội đồng tuyển dụng viên chức của huyện tổ chức thực hiện xét tuyển viên chức năm 2024 đúng Kế hoạch.
b) Tham mưu, trình Chủ tịch UBND huyện quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức; Ban giám sát; trình Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng viên chức của huyện quyết định thành lập các Ban giúp việc của Hội đồng theo đúng quy định.
c) Tham mưu thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển và nội dung khác để tổ chức thực hiện theo quy định; quyết định cử công chức (có danh sách cụ thể) tham gia tiếp nhận phiếu đăng ký dự tuyển, thu lệ phí dự tuyển theo thông báo của Hội đồng tuyển dụng; tổng hợp danh sách dự tuyển theo quy định.
d) Tiếp nhận, kiểm tra Phiếu dự tuyển đối với sự nghiệp văn hóa và vị trí nhân viên kế toán trường học đảm bảo đúng điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển theo quy định. Lập danh sách thí sinh đủ điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển, không đủ điều kiện dự tuyển và ghi thành tệp tin (file Excel, font chữ Times New Roman) dữ liệu tổng hợp gửi về Hội đồng tuyển dụng của huyện.
đ) Phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan, đơn vị có liên quan chuẩn bị cơ sở vật chất, các điều kiện cần thiết khác để tổ chức tốt kỳ xét tuyển viên chức và thực hiện các nhiệm vụ khác (nếu có).
e) Tổng hợp kết quả xét tuyển để Hội đồng tuyển dụng của huyện báo cáo Chủ tịch UBND huyện quyết định công nhận kết quả xét tuyển. Tham mưu UBND huyện thông báo kết quả tuyển dụng sau khi có quyết định công nhận kết quả của UBND huyện.
f) Phối hợp giải quyết các khiếu nại, tố cáo về công tác tuyển dụng theo thẩm quyền.
g) Trường hợp kinh phí không đảm bảo chi cho công tác tuyển dụng, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính – Kế hoạch tổng hợp, báo cáo trình Ủy ban nhân dân huyện xem xét cấp bổ sung kinh phí theo quy định.
h) Niêm yết công khai Kế hoạch này tại trụ sở làm việc và phối hợp với Văn phòng HĐND và UBND huyện đăng trên cổng thông tin điện tử của UBND huyện để thí sinh và nhân dân biết, thực hiện, giám sát.
g) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất danh mục tài liệu, tài liệu ôn tập đối với vị trí việc làm sự nghiệp văn hóa và nhân viên kế toán trường học.
3. Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện
a) Chủ trì, phối hợp với Phòng Nội vụ tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện thành lập Hội đồng tuyển dụng giáo viên, các Ban giúp việc theo đúng quy định; chuẩn bị cơ sở vật chất, các điều kiện cần thiết khác để tổ chức kỳ tuyển dụng viên chức và thực hiện các nhiệm vụ khác (nếu có).
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất danh mục tài liệu, tài liệu ôn tập đối với vị trí việc làm giáo viên; tuyển chọn, bố trí, giới thiệu nhân sự tham gia các Ban giúp việc của Hội đồng tuyển dụng theo quy định; thực hiện các nhiệm vụ khác (nếu có) theo yêu cầu của Hội đồng tuyển dụng.
b) Niêm yết công khai Kế hoạch này tại trụ sở làm việc (nơi thuận tiện) để thí sinh và nhân dân biết, thực hiện, giám sát.
c) Phân công công chức thực hiện tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển, thu lệ phí dự tuyển theo thông báo của Hội đồng tuyển dụng; tổng hợp danh sách dự tuyển theo quy định.
d) Tiếp nhận, kiểm tra Phiếu dự tuyển đối với sự nghiệp giáo dục đảm bảo đúng điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển theo quy định; quyết định cử công chức (có danh sách cụ thể) tham gia tiếp nhận phiếu đăng ký dự tuyển, thu lệ phí dự tuyển theo thông báo của Hội đồng tuyển dụng. Lập danh sách thí sinh đủ điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển, không đủ điều kiện dự tuyển và ghi thành tệp tin (file Excel, font chữ Times New Roman) dữ liệu tổng hợp gửi về Hội đồng tuyển dụng của huyện (qua Phòng Nội vụ).
đ) Giải quyết và tham mưu giải quyết các khiếu nại, tố cáo về tuyển dụng viên chức theo thẩm quyền.
e) Thực hiện các nội dung khác có liên quan theo sự phân công của UBND huyện, Hội đồng tuyển dụng viên chức của huyện.
4. Phòng Tài chính – Kế hoạch
a) Có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Phòng Nội vụ trong việc hướng dẫn việc thực hiện thu – chi phí dự tuyển kịp thời, đúng quy định, đảm bảo phục vụ tốt cho công tác tuyển dụng.
b) Trường hợp kinh phí không đảm bảo chi cho công tác tuyển dụng, Phòng Tài chính – Kế hoạch có trách nhiệm phối hợp với Phòng Nội vụ tổng hợp, báo cáo trình UBND huyện cấp bổ sung kinh phí theo quy định.
c) Thực hiện các nội dung khác có liên quan theo sự phân công của UBND huyện, Hội đồng tuyển dụng viên chức của huyện.
5. Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao huyện
Đăng tin, đưa tin về Kế hoạch này và các nội dung có liên quan đến công tác tuyển dụng theo yêu cầu của Hội đồng tuyển dụng viên chức theo quy định.
6. Công an huyện: Có trách nhiệm phối hợp, tham gia các Ban giúp việc (nếu có), đảm bảo an ninh, trật tự cho kỳ tuyển dụng viên chức diễn ra an toàn và trật tự giao thông được đảm bảo.
7. Trung tâm Y tế huyện: Có trách nhiệm phối hợp, cử viên chức tham gia thực hiện công tác y tế phục vụ Hội đồng tuyển dụng, các cán bộ phục vụ Hội đồng tuyển dụng và các thí sinh tham dự kỳ xét tuyển viên chức.
8. Các cơ quan, đơn vị, UBND các xã
– Chuẩn bị cơ sở vật chất khi UBND huyện, Hội đồng tuyển dụng viên chức yêu cầu; cử người tham gia các bộ phận giúp việc cho Hội đồng tuyển dụng viên chức và các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Hội đồng tuyển dụng.
– UBND các xã chỉ đạo niêm yết công khai Kế hoạch này tại trụ sở làm việc
(nơi thuận tiện) để cá nhân và nhân dân biết, thực hiện, giám sát.
9. Đề nghị Điện lực thị xã Ayun Pa: Cung cấp điện thông suốt tại địa điểm làm việc của Hội đồng tuyển dụng trong suốt thời gian diễn ra tuyển dụng viên chức của huyện.
Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số 143/KH-UBND ngày 18/9/2024 của UBND huyện về tuyển dụng viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND huyện năm 2024 (đợt 2).
Trên đây là Kế hoạch tuyển dụng viên chức của huyện Ia Pa năm 2024 (đợt 2); trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì phản ánh kịp thời về UBND huyện (qua Phòng Nội vụ số điện thoại 0269.3655.095, Phòng Giáo dục và Đào tạo số điện thoại 0269.3603.079) để xem xét, giải quyết./.
*****Tài liệu đính kèm:
Nguồn tin: iapa.gialai.gov.vn