UBND huyện Lý Nhân, Hà Nam tuyển dụng viên chức ngành giáo dục năm 2024

21/10/2024

Ủy ban nhân dân huyện Lý Nhân thông báo tuyển dụng viên chức ngành giáo dục năm 2024, cụ thể như sau:​

I. CHỈ TIÊU TUYỂN DỤNG

Nhu cầu tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục huyện đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam phê duyệt tại Quyết định số 1414/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2024 gồm: 107 chỉ tiêu.

1. Giáo viên dạy Mầm non: 41 người, chỉ tiêu theo từng đơn vị sự nghiệp như sau:

TT Đơn vị sự nghiệp có nhu cầu tuyển dụng Số chỉ tiêu tuyển dụng của từng đơn vị sự nghiệp Ghi chú
1 Trường Mầm non xã Văn Lý 04 Người dự tuyển được đăng kí tối đa 02 nguyện vọng vào 02 đơn vị có cùng vị trí tuyển dụng giáo viên (cùng môn)
2 Trường Mầm non xã Hợp Lý 05
3 Trường Mầm non xã Nhân Chính 02
4 Trường Mầm non xã Nhân Nghĩa 04
5 Trường Mầm non xã Tiến Thắng 07
6 Trường Mầm non xã Hòa Hậu 08
7 Trường Mầm non xã Phú Phúc 04
8 Trường Mầm non xã Chân Lý 03
9 Trường Mầm non xã Bắc Lý 04

2. Giáo viên dạy Tiểu học: 21 chỉ tiêu, chỉ tiêu theo từng môn học và đơn vị sự nghiệp như sau:

TT Môn Số chỉ tiêu tuyển dụng từng môn học Đơn vị sự nghiệp có nhu cầu tuyển dụng Số chỉ tiêu tuyển dụng của từng đơn vị sự nghiệp Ghi chú
1 Văn hóa 14 Trường Tiểu học xã Văn Lý 01 Người dự tuyển được đăng kí tối đa 02 nguyện vọng vào 02 đơn vị có cùng vị trí tuyển dụng giáo viên (cùng môn)
Trường Tiểu học xã Hợp Lý 05
Trường Tiểu học xã Nhân Bình 01
Trường Tiểu học xã Xuân Khê 01
Trường Tiểu học xã Tiến Thắng 01
Trường Tiểu học xã Phú Phúc 01
Trường Tiểu học xã Nhân Thịnh 04
2 Tiếng Anh 05 Trường Tiểu học xã Hợp Lý 02
Trường Tiểu học xã Nhân Chính 01
Trường Tiểu học xã Xuân Khê 01
Trường Tiểu học xã Tiến Thắng 01
3 Tin học 02 Trường Tiểu học xã Tiến Thắng 01
Trường Tiểu học Nhân Hòa 01

3. Giáo viên dạy THCS: 41 chỉ tiêu, chỉ tiêu theo từng môn học và đơn vị sự nghiệp như sau:

TT Môn Số chỉ tiêu tuyển dụng từng môn học Đơn vị sự nghiệp có nhu cầu tuyển dụng Số chỉ tiêu tuyển dụng của từng đơn vị sự nghiệp Ghi chú
1 Toán 16 Trường THCS xã Văn Lý 01 Người dự tuyển được đăng kí tối đa 02 nguyện vọng vào 02 đơn vị có cùng vị trí tuyển dụng giáo viên (cùng môn)
Trường THCS xã Hợp Lý 06
Trường THCS xã Chính Lý 02
Trường THCS xã Công Lý 01
Trường THCS xã Tiến Thắng 01
Trường THCS xã Phú Phúc 02
Trường THCS xã Nhân Thịnh 01
Trường THCS xã Đạo Lý 01
Trường THCS xã Bắc Lý 01
2 Vật lí 02 Trường THCS xã Tiến Thắng 01
Trường THCS xã Hòa Hậu 01
3 Sinh học 01 Trường THCS xã Văn Lý 01  
4 Ngữ văn 09 Trường THCS xã Hợp Lý 01 Người dự tuyển được đăng kí tối đa 02 nguyện vọng vào 02 đơn vị có cùng vị trí tuyển dụng giáo viên (cùng môn)
Trường THCS xã Hòa Hậu 01
Trường THCS xã Phú Phúc 03
Trường THCS xã Nhân Thịnh 01
Trường THCS xã Chân Lý 01
Trường THCS xã Bắc Lý 02
5 Lịch sử 01 Trường THCS xã Hòa Hậu 01  
6 Địa lí 06 Trường THCS xã Hợp Lý 01 Người dự tuyển được đăng kí tối đa 02 nguyện vọng vào 02 đơn vị có cùng vị trí tuyển dụng giáo viên (cùng môn)
Trường THCS xã Chính Lý 01
Trường THCS xã Đức Lý 01
Trường THCS xã Nhân Chính 01
Trường THCS xã Hòa Hậu 01
Trường THCS xã Chân Lý 01
7 Tiếng Anh 02 Trường THCS xã Nhân Thịnh 01
Trường THCS xã Chân Lý 01
8 Giáo dục công dân 03 Trường TH&THCS Nhân Mỹ 01
Trường THCS xã Tiến Thắng 01
Trường THCS Nam Cao 01
9 Giáo dục thể chất 01 Trường THCS xã Chân Lý 01  

4. Giáo viên dạy THPT: 04 chỉ tiêu, chỉ tiêu theo từng môn học cho Trung tâm GDNN-GDTX huyện như sau:

TT Môn Số chỉ tiêu tuyển dụng Ghi chú
1 Toán 1
2 Lịch sử 1
3 Vật lí 1
4 Sinh học 1

II. ĐIỀU KIỆN ĐĂNG KÝ TUYỂN DỤNG

1. Điều kiện, tiêu chuẩn chung

Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức:

– Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam.

– Từ đủ 18 tuổi trở lên.

– Có đơn đăng ký dự tuyển (theo mẫu).

– Có lý lịch rõ ràng.

– Có văn bằng chuyên môn đúng ngành hoặc chuyên ngành phù hợp với vị trí việc làm.

– Đủ sức khỏe để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ.

– Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không được trái với quy định của pháp luật.

2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức

– Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.

3. Điều kiện cụ thể theo vị trí việc làm đối với giáo viên

Đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định tại các Thông tư của Bộ Giáo dục và Đào tạo: số 01/2021/TT-BGDĐT; 02/2021/TT-BGDĐT; 03/2021/TT-BGDĐT; 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021 quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường mầm non công lập, trường tiểu học công lập, trường trung học cơ sở công lập, trường trung học phổ thông công lập và Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT ngày 14/4/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT, 02/2021/TT-BGDĐT, 03/2021/TT-BGDĐT, 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập và tiêu chuẩn của vị trí việc làm theo bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm, cụ thể:

3.1. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng

3.1.1. Đối với giáo viên Mầm non hạng III – Mã số V.07.02.26

– Có bằng tốt nghiệp Cao đẳng giáo dục Mầm non trở lên.

– Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non theo quy định, trường hợp chưa có nếu trúng tuyển thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo quy định trong thời gian thực hiện chế độ tập sự, nếu không phải thực hiện chế độ tập sự thì phải bổ sung chứng chỉ trong thời hạn 01 (một) năm kể từ ngày được tuyển dụng.

3.1.2. Đối với giáo viên Tiểu học hạng III – Mã số V.07.03.29

– Có bằng tốt nghiệp Đại học trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên Tiểu học theo môn học có chỉ tiêu tuyển dụng hoặc có bằng tốt nghiệp Đại học chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên Tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

– Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học theo quy định, trường hợp chưa có nếu trúng tuyển thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo quy định trong thời gian thực hiện chế độ tập sự, nếu không phải thực hiện chế độ tập sự thì phải bổ sung chứng chỉ trong thời hạn 01 (một) năm kể từ ngày được tuyển dụng.

3.1.3. Đối với giáo viên Trung học cơ sở hạng III – Mã số V.07.04.32

– Có bằng tốt nghiệp Đại học trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên Trung học cơ sở theo môn học có chỉ tiêu tuyển dụng hoặc có bằng tốt nghiệp Đại học chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên Trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

– Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Trung học cơ sở theo quy định, trường hợp chưa có nếu trúng tuyển thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo quy định trong thời gian thực hiện chế độ tập sự, nếu không phải thực hiện chế độ tập sự thì phải bổ sung chứng chỉ trong thời hạn 01 (một) năm kể từ ngày được tuyển dụng.

3.1.4. Đối với giáo viên Trung học phổ thông hạng III – Mã số V.07.05.15

– Có bằng tốt nghiệp Đại học trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên Trung học phổ thông theo môn học có chỉ tiêu tuyển dụng hoặc có bằng tốt nghiệp Đại học chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên Trung học phổ thông theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

– Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Trung học phổ thông theo quy định, trường hợp chưa có nếu trúng tuyển thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo quy định trong thời gian thực hiện chế độ tập sự, nếu không phải thực hiện chế độ tập sự thì phải bổ sung chứng chỉ trong thời hạn 01 (một) năm kể từ ngày được tuyển dụng.

3.2. Khả năng sử dụng ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin theo yêu cầu của vị trí việc làm

Người dự tuyển ở các vị trí tuyển dụng phải có khả năng sử dụng ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin theo yêu cầu của vị trí việc làm:

– Về khả năng sử dụng ngoại ngữ:

+ Đối với giáo viên mầm non: Trình độ tương đương bậc 1 theo Khung năng lực ngoại ngữ 06 bậc dùng cho Việt Nam quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

+ Đối với giáo viên Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông: Trình độ tương đương bậc 2 theo Khung năng lực ngoại ngữ 06 bậc dùng cho Việt Nam quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

– Về khả năng ứng dụng công nghệ thông tin: Đạt chuẩn kỹ năng sử dụng Công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.

– Trường hợp người dự tuyển không có văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ, tin học phù hợp để đánh giá khả năng sử dụng ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin: Hội đồng xét tuyển tổ chức sát hạch để đánh giá khả năng sử dụng ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin theo yêu cầu của vị trí việc làm (Sát hạch bằng hình thức trắc nghiệm trên giấy, nội dung kiểm tra phù hợp với mức độ yêu cầu của vị trí việc làm, thời lượng 30 câu hỏi, thời gian làm bài sát hạch 30 phút. Nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên thì người dự tuyển đạt yêu cầu về khả năng sử dụng ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin).

Các trường hợp được miễn sát hạch khả năng sử dụng ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin theo vị trí việc làm:

– Đối với khả năng sử dụng ngoại ngữ: Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ (Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm) cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển; có bằng tốt nghiệp cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, học tập ở nước ngoài hoặc học bằng tiếng nước ngoài (Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm) ở Việt Nam, được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc đương nhiên được công nhận theo quy định của pháp luật; có bằng tốt nghiệp chuyên môn chuẩn đầu ra về ngoại ngữ theo quy định có giá trị tương đương hoặc cao hơn tiêu chuẩn về ngoại ngữ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển; có chứng chỉ ngoại ngữ phù hợp theo yêu cầu của vị trí việc làm.

– Đối với khả năng ứng dụng công nghệ thông tin: Có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên các ngành liên quan đến tin học, công nghệ thông tin; có chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc các chứng chỉ có giá trị tương đương; có bằng tốt nghiệp chuyên môn chuẩn đầu ra về tin học theo quy định có giá trị tương đương hoặc cao hơn tiêu chuẩn theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển.

III. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN

Hồ sơ (01 bộ) gồm:

1. Phiếu đăng ký dự tuyển (theo mẫu).

2. Bản sao hợp lệ (công chứng hoặc chứng thực): Bằng tốt nghiệp, bảng điểm kết quả học tập và chứng chỉ theo từng môn, vị trí tuyển dụng.

3. Trường hợp người dự tuyển có văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được công chứng dịch thuật sang tiếng Việt và đã được Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận tính pháp lý của văn bằng.

4. Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên (nếu có) kèm theo bản sao hợp lệ giấy chứng nhận ưu tiên của người được cấp (công chứng hoặc chứng thực).

5. 03 (ba) phong bì có dán tem, ghi rõ họ tên, địa chỉ và số điện thoại liên lạc của người nhận.

Các loại giấy tờ được sắp xếp theo thứ tự như trên, đựng trong túi hồ sơ bên ngoài ghi đầy đủ thông tin theo quy định.

IV. ĐỐI TƯỢNG ƯU TIÊN VÀ ĐIỂM ƯU TIÊN

1. Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.

2. Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.

3. Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.

4. Cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, phong trào công nhân: Được cộng 1,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.

Trường hợp người dự tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2.

V. HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG TUYỂN DỤNG

1. Hình thức tuyển dụng: Xét tuyển

2. Nội dung và hình thức xét tuyển

2.1. Vòng 1: Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, nếu đáp ứng đủ thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.

2.2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành

– Người dự xét tuyển làm bài thi viết trên giấy về kiến thức, năng lực chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp theo vị trí việc làm cần tuyển.

– Điểm bài thi được tính theo thang điểm 100

– Thời gian làm bài thi: 180 phút

– Tài liệu ôn tập và ra đề thi: Do Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì xây dựng danh mục tài liệu ôn tập, phát hành tài liệu ôn tập và ra đề thi. Nội dung đề thi của mỗi chuyên ngành thống nhất trên toàn tỉnh.

3. Xác định người trúng tuyển

3.1. Người trúng tuyển phải có đủ các điều kiện sau đây:

– Có kết quả điểm thi tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên.

– Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu tuyển dụng của vị trí việc làm.

3.2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm bằng nhau (điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên) ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển. Trường hợp vẫn không xác định được thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định người trúng tuyển.

3.3. Trường hợp đăng ký 02 nguyện vọng nhưng không trúng tuyển ở nguyện vọng 1 thì được xét ở nguyện vọng 2 nếu vị trí việc làm đăng ký ở nguyện vọng 2 vẫn còn chỉ tiêu tuyển dụng sau khi đã xét hết nguyện vọng 01, bao gồm cả việc xét nguyện vọng của người có kết quả trúng tuyển thấp hơn liền kề theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP.

Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm bằng nhau (điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên) ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển. Trường hợp vẫn không xác định được thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định người trúng tuyển.

Trường hợp vị trí việc làm vẫn còn chỉ tiêu tuyển dụng sau khi đã xét đủ 02 nguyện vọng hoặc vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp không có người đăng ký dự tuyển thì căn cứ vào kết quả thi, Hội đồng xét tuyển báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định tuyển dụng đối với người có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển ở vị trí việc làm tại đơn vị khác nhưng có cùng tiêu chuẩn, điều kiện với tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm tại đơn vị còn chỉ tiêu tuyển dụng.

3.4. Người không được tuyển dụng trong kỳ xét tuyển viên chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.

VI. LỆ PHÍ DỰ TUYỂN

Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức.

Mức thu là 400.000 đồng/01 hồ sơ đăng ký dự tuyển.

VII. THỜI GIAN, HÌNH THỨC, ĐỊA ĐIỂM PHÁT HÀNH TÀI LIỆU ÔN TẬP, HỒ SƠ VÀ TIẾP NHẬN PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN

1. Thời gian

Từ ngày 18/10/2024 đến 17h00′ ngày 16/11/2024

– Ủy ban nhân dân huyện phát hành tài liệu ôn tập, hồ sơ dự tuyển tại Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện (trong giờ hành chính và ngày làm việc). Địa chỉ: đường Trần Quang Khải, thị trấn Vĩnh Trụ, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.

– Ủy ban nhân dân huyện tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển tại Phòng Nội vụ huyện (trong giờ hành chính và ngày làm việc). Địa chỉ: số 01 đường Trần Hưng Đạo, thị trấn Vĩnh Trụ, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.

2. Hình thức tiếp nhận: Người dự tuyển trực tiếp nộp hoặc gửi theo đường bưu điện hồ sơ đăng ký dự tuyển tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển.

VIII. MỘT SỐ LƯU Ý

1. Người dự tuyển chỉ được nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển vào 01 vị trí theo môn ở một cấp học tính chung trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Trường hợp người dự tuyển nộp hồ sơ dự tuyển 02 môn học trở lên ở một cấp học hoặc môn ở 02 cấp học trở lên trong cùng Hội đồng xét tuyển hoặc ở 02 Hội đồng xét tuyển trở lên trong tỉnh nếu bị phát hiện sẽ bị hủy kết quả xét tuyển.

2. Phiếu đăng ký dự tuyển không được tẩy xóa để đảm bảo tính chính xác, công khai, minh bạch. Người dự tuyển điền đầy đủ thông tin và chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung, thông tin trên Phiếu đăng ký dự tuyển.

3. Trường hợp người đăng ký dự tuyển có hành vi gian lận trong kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển nếu bị phát hiện sẽ bị hủy kết quả xét tuyển.

Nguồn tin: lynhan.hanam.gov.vn