UBND huyện Thạch An, Cao Bằng tuyển dụng viên chức năm 2024
27/11/2024
Căn cứ Luật Viên chức năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019; Luật Giáo dục năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Thông tư số 06/2020/TT- BNV ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;
Căn cứ Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường tiểu học công lập;
Căn cứ Thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường trung học cơ sở công lập;
Căn cứ Thông tư số 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường trung học phổ thông công lập;
Căn cứ Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT ngày 14 tháng 4 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT, Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT, Thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT, Thông tư số 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập;
Căn cứ Thông tư số 13/2022/TT-BTTTT ngày 26 tháng 8 năm 2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định mã số chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức biên tập viên, phóng viên, biên dịch viên và đạo diễn truyền hình thuộc chuyên ngành thông tin và truyền thông;
Căn cứ Thông tư số 07/2022/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 10 năm 2022 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương chuyên ngành thể dục thể thao;
Căn cứ Thông tư số 07/2023/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 8 năm 2023 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, xếp lương, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 16/2023/QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng;
Căn cứ Quyết định số 2090/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2024 của Ủy ban nhân dân huyện Thạch An về việc điều chỉnh số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức hội có tính chất đặc thù huyện Thạch An năm 2024;
Ủy ban nhân dân (UBND) huyện Thạch An ban hành kế hoạch tuyển dụng viên chức vào làm tại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND huyện năm 2024, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tuyển dụng viên chức vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND huyện đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện, đúng cơ cấu, đủ số lượng, đáp ứng được yêu cầu vị trí việc làm và nhiệm vụ công việc được giao.
2. Yêu cầu
– Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ nhu cầu công việc; vị trí việc làm đã được phê duyệt tại đề án của các cơ quan, đơn vị; tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức cần tuyển và số lượng người làm việc (biên chế viên chức) đã được UBND tỉnh, UBND huyện giao.
– Quá trình tổ chức tuyển dụng viên chức phải đảm bảo công khai, minh bạch, khách quan, dân chủ, cạnh tranh và đúng quy định pháp luật để chọn được những người có trình độ chuyên môn theo yêu cầu, tiêu chuẩn của lĩnh vực cần tuyển.
II. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG BIÊN CHẾ SỰ NGHIỆP, SỐ LƯỢNG VIÊN CHỨC CẦN TUYỂN
1. Tình hình sử dụng số người làm việc
– Số lượng người làm việc được giao năm 2024: 707 người.
– Số lượng người làm việc hiện có: 653 người.
– Số lượng người làm việc chưa sử dụng: 54 người.
2. Số lượng viên chức cần tuyển
Tổng số viên chức UBND huyện cần tuyển dụng năm 2024 là: 10 chỉ tiêu, trong đó:
– Giáo viên Tiểu học: 03 Chỉ tiêu;
– Giáo viên Trung học cơ sở: 01 Chỉ tiêu;
– Giáo viên Trung học phổ thông: 02 Chỉ tiêu;
– Giáo viên Giáo dục nghề nghiệp 01 Chỉ tiêu;
– Viên chức Kế toán 01 Chỉ tiêu;
– Viên chức Biên tập viên: 01 Chỉ tiêu;
– Viên chức Huấn luyện viên: 01 Chỉ tiêu.
(Có Phụ lục chi tiết kèm theo)
III. ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN VÀ CÁC NỘI DUNG ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
1. Đối tượng
Những người đủ tiêu chuẩn, điều kiện về chuyên môn nghiệp vụ, vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp cần tuyển theo quy định và có nguyện vọng vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND huyện.
2. Điều kiện đăng ký dự tuyển
a) Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký tuyển dụng viên chức:
– Có quốc tịch là Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;
– Đủ 18 tuổi trở lên;
– Có đơn đăng ký dự tuyển;
– Có lý lịch rõ ràng;
– Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
– Đủ sức khỏe để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;
– Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
– Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với vị trí dự tuyển.
b) Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức UBND huyện Thạch An năm 2024 (quy định tại Điểm a Khoản 12 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019):
– Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng.
3. Đăng ký dự tuyển
a) Mẫu phiếu đăng ký dự tuyển: Người đăng ký dự tuyển điền đầy đủ thông tin vào phiếu đăng ký dự tuyển và nộp trực tiếp tại địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc theo đường bưu chính, mẫu phiếu cụ thể:
– Người đăng ký dự tuyển là đối tượng thuộc diện thu hút theo Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ: Thực hiện theo mẫu Phiếu đăng ký dự tuyển ban hành kèm theo Nghị định số 140/NĐ-CP; nộp kèm theo văn bằng, chứng chỉ, các văn bản, giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ làm cơ sở xét phiếu đăng ký dự tuyển.
– Người đăng ký dự tuyển là đối tượng không thuộc diện thu hút: Thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ.
b) UBND huyện ban hành thông báo tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển theo chỉ tiêu tuyển dụng đối với người dự tuyển thuộc diện thu hút theo nghị định số 140/2017/NĐ-CP và tổ chức tuyển dụng theo quy định.
c) Sau khi hoàn thành tuyển dụng người dự tuyển thuộc diện thu hút theo Nghị định số 140/2017/NĐ-CP, UBND huyện ban hành thông báo tuyển dụng theo chỉ tiêu còn lại đối với người dự tuyển không thuộc diện thu hút và tổ chức tuyển dụng theo quy định.
d) Mỗi người dự tuyển chỉ được đăng ký 01 chuyên ngành và đăng ký tối đa 02 nguyện vọng tại 02 đơn vị có cùng chỉ tiêu tuyển dụng của chuyên ngành đó. Trường hợp người đăng ký dự tuyển đăng ký không đúng quy định này sẽ bị xóa tên trong danh sách dự tuyển hoặc hủy kết quả xét tuyển.
đ) Người đăng ký dự tuyển viên chức phải kê khai đầy đủ các nội dung yêu cầu trong Phiếu đăng ký dự tuyển tính đến thời điểm nộp phiếu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nội dung kê khai trong Phiếu đăng ký dự tuyển.
IV. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẤN THEO CHÍNH SÁCH THU HÚT
Đối tượng đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Sinh viên tốt nghiệp đại học loại xuất sắc tại cơ sở giáo dục đại học ở trong nước hoặc nước ngoài được công nhận tương đương về văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật có kết quả học tập và rèn luyện xuất sắc qua các năm học của bậc đại học, không quá 30 tuổi tính đến thời điểm nộp Phiếu đăng ký dự tuyển và đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau đây:
– Tiêu chuẩn 1: Đạt giải ba cá nhân trở lên tại một các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi cấp tỉnh, đạt giải khuyến khích trở lên trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi cấp quốc gia hoặc Bằng khen trở lên trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi quốc tế thuộc một trong các môn khoa học tự nhiên (toán, vật lý, hóa học, sinh học, tin học) và khoa học xã hội (ngữ văn, lịch sử, địa lý, ngoại ngữ) trong thời gian ở cấp trung học phổ thông.
– Tiêu chuẩn 2: Đạt giải ba cá nhân trở lên tại các cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp quốc gia hoặc quốc tế trong thời gian học ở cấp trung học phổ thông hoặc bậc đại học.
– Tiêu chuẩn 3: Đạt giải ba cá nhân trở lên tại các cuộc thi Olympic thuộc một trong các môn toán, vật lý, hóa học, cơ học, tin học hoặc các chuyên ngành khác trong thời gian học ở bậc đại học được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận.
2. Người có trình độ thạc sĩ, không quá 30 tuổi tính đến thời điểm nộp Phiếu đăng ký dự tuyển và đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
– Tiêu chuẩn 1: Đạt một trong các tiêu chuẩn (Tiêu chuẩn 1 hoặc Tiêu chuẩn 2 hoặc Tiêu chuẩn 3) nêu tại điểm a khoản này.
– Tiêu chuẩn 2: Tốt nghiệp đại học loại khá trở lên và có chuyên ngành đào tạo sau đại học cùng ngành đào tạo ở bậc đại học.
3. Người có trình độ tiến sĩ, dưới 35 tuổi tính đến thời điểm nộp Phiếu đăng ký dự tuyển và đáp ứng đủ các tiêu chuẩn nêu tại điểm b khoản này.
V. ĐIỂM ƯU TIÊN TRONG TUYỂN DỤNG
Thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 2 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ, cụ thể:
1. Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
2. Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: được cộng 05 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
3. Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
4. Cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong phong trào công nhân: được cộng 1,5 điểm vào kết quả vòng 2.
VI. HÌNH THỨC TUYỂN DỤNG
1. Tuyển dụng viên chức (đối tượng chính sách thu hút)
Xét tuyển theo chính sách thu hút đối với các trường hợp quy định tại IV Kế hoạch này. Nội dung xét tuyển theo Điều 8 Nghị định số 140/2017/NĐ-CP, như sau:
– Xét kết quả học tập và nghiên cứu (nếu có) của người dự tuyển theo các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3, mục III kế hoạch này.
– Phỏng vấn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển (tính theo thang điểm 100).
2. Tuyển dụng viên chức (đối tượng không thuộc diện thu hút)
Thông qua hình thức xét tuyển, được thực hiện theo 2 vòng quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP), cụ thể như sau:
a) Vòng 1: Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, nếu đáp ứng đủ điều kiện thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.
b) Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
– Hình thức thi: Thi viết.
– Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
– Thời gian thi: 180 phút (không kể thời gian chép đề).
– Thang điểm: 100 điểm.
3. Quy chế và nội quy thi tuyển, xét tuyển
Thực hiện theo Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức (ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020 của Bộ Nội vụ).
VII. XÁC ĐỊNH NGƯỜI TRÚNG TUYỂN
1. Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển theo chính sách thu hút (Nghị định số 140/2017/NĐ-CP)
a) Người trúng tuyển phải có đủ điều kiện sau đây:
– Có điểm phỏng vấn đạt từ 50 điểm trở lên;
– Có điểm phỏng vấn cộng với điểm ưu tiên quy định tại mục V Kế hoạch này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
b) Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả điểm phỏng vấn cộng với điểm ưu tiên quy định tại mục V Kế hoạch này (nếu có) bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người có kết quả điểm phỏng vấn cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển theo thứ tự như sau:
– Thí sinh có giải trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi cao hơn, thí sinh có giải cao hơn (nếu cùng cấp thi học sinh giỏi là người trúng tuyển);
– Nếu các thí sinh có giải trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi bằng nhau, thì xét điểm tốt nghiệp của các thí sinh, thí sinh có điểm học tập cao hơn là người trúng tuyển (điểm học tập được xác định bằng trung bình cộng kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập; trường hợp thí sinh được đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì điểm học tập đồng thời là điểm tốt nghiệp và được quy đổi theo thang điểm 100);
– Nếu điểm học tập của các thí sinh bằng nhau, thì xét điểm tốt nghiệp của các thí sinh, thí sinh có điểm tốt nghiệp cao hơn là người trúng tuyển (điểm tốt nghiệp được xác định bằng trung bình cộng kết quả điểm các môn thi tốt nghiệp hoặc kết quả điểm bảo vệ luận văn và được quy đổi theo thang điểm 100);
– Nếu điểm tốt nghiệp của các thí sinh bằng nhau, thì quyết định người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên sau:
+ Thí sinh thường trú tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
+ Thí sinh là người dân tộc thiểu số ít người (Lô Lô, Ngái, Sán Chỉ, Sán Dìu, Pà Thẻn, Mông, Dao);
+ Thí sinh là nữ.
c) Trường hợp người dự xét tuyển viên chức thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại mục V Kế hoạch này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm xét tuyển.
d) Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.
2. Xác định người trúng tuyển (không thuộc đối tượng thu hút)
Sau khi xét tuyển theo chính sách thu hút, nếu còn chỉ tiêu thì mới thực hiện xét tuyển để xác định người trúng tuyển đối với các đối tượng không thuộc diện thu hút theo quy định.
a) Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển phải có đủ các điều kiện sau đây:
– Có kết quả điểm thi tại vòng 2 đạt 50 điểm trở lên.
– Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại mục V Kế hoạch này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
b) Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả điểm thi ở vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại mục V Kế hoạch này (nếu có) bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm bài thi ở vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển. Trường hợp vẫn không xác định được thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển, theo thứ tự sau:
– Thí sinh có điểm tốt nghiệp cao hơn là người trúng tuyển (điểm tốt nghiệp được các định bàng trung bình cộng kết quả điểm các môn thi tốt nghiệp hoặc kết quả điểm bảo vệ luận văn và được quy đổi theo thang điểm 10);
– Thí sinh có điểm học tập cao hơn là người trúng tuyển (điểm học tập được xác định bằng trung bình cộng kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập; trường hợp thí sinh được đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì điểm học tập đồng thời là điểm tốt nghiệp và được quy đổi theo thang điểm 10;
– Nếu điểm tốt nghiệp các thí sinh bằng nhau, thì quyết định người trúng tuyển theo các thứ tự ưu tiên sau:
+ Thí sinh là người dân tộc thiểu số ít người (quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc;
+ Thí sinh thường trú tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
– Nếu vẫn không xác định được người trúng tuyển thì Hội đồng tuyển dụng tổ chức phỏng vấn và báo cáo Chủ tịch UBND huyện quyết định người trúng tuyển.
c) Trường hợp thí sinh đăng ký 02 nguyện vọng nhưng không trúng tuyển ở nguyện vọng 1 thì được xét nguyện vọng 2 nếu vị trí việc làm đăng ký ở nguyện vọng 2 vẫn còn chỉ tiêu tuyển dụng sau khi đã xét hết nguyện vọng 1, bao gồm cả việc xét nguyện vọng của người có kết quả trúng tuyển thấp hơn liền kề theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 2 mục VII Kế hoạch này.
Trường hợp có 02 người trở lên bằng điểm nhau ở nguyện vọng 2 thì người trúng tuyển được xác định theo quy định tại điểm khoản 2 mục VII Kế hoạch này.
Trường hợp vị trí việc làm vẫn còn chỉ tiêu tuyển dụng sau khi đã xét đủ 02 nguyện vọng thì căn cứ vào kết quả thi, Hội đồng thi báo cáo Chủ tịch UBND huyện quyết định tuyển dụng đối với người có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển ở vị trí việc làm tại đơn vị khác nhưng có cùng tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm tại đơn vị còn chỉ tiêu tuyển dụng, cùng Hội đồng thi, cùng áp dụng hình thức thi hoặc viết (vòng 2) và chung đề thi. Người được tuyển dụng trong trường hợp này phải đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 mục VII Kế hoạch này. Đối với các vị trí việc làm không có người đăng ký dự tuyển, Chủ tịch UBND huyện quyết định việc tuyển dụng theo quy định này.
d) Trường hợp người dự tuyển viên chức thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại mục V Kế hoạch này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm xét tuyển.
đ) Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì Chủ tịch UBND huyện ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển.
Trường hợp người đăng ký dự tuyển có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì Chủ tịch UBND huyện thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo.
e) Chủ tịch UBND huyện xem xét, quyết định việc trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả thấp hơn liền kề (theo thứ tự) so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển đã bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định tại điểm đ khoản 2 mục này hoặc trường hợp người được tuyển dụng viên chức không đến ký hợp đồng làm việc và nhận việc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định tuyển dụng. Hết thời hạn 30 ngày mà vẫn chưa tuyển đủ chỉ tiêu theo nguyện vọng 1 thì xét nguyện vọng 2 theo quy định tại khoản 5 điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP.
Trường hợp ngay sau kỳ tuyển dụng mà phát sinh nhu cầu tuyển dụng mới đối với vị trí việc làm có yêu cầu về tiêu chuẩn, điều kiện như vị trí việc làm mà người dự tuyển đã đăng ký thì trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày phê duyệt kế hoạch tuyển dụng, Chủ tịch UBND huyện xem xét, quyết định việc trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển cho đến khi đủ nhu cầu tuyển dụng phát sinh.
Trường hợp có 02 người trở lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề bằng nhau thì Chủ tịch UBND huyện quyết định người trúng tuyển theo quy định tại điểm b khoản 2 mục VII Kế hoạch này.
g) Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức UBND huyện Thạch An năm 2024 không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ tuyển dụng lần sau.
h) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến UBND huyện (qua phòng Nội vụ) để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng. Hồ sơ tuyển dụng gồm có:
– Bản sao văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, chứng nhận đối tượng ưu tiên (nếu có).
– Phiếu lý lịch tư pháp số 1 do cơ quan có thẩm quyền cấp.
VIII. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM TỔ CHỨC XÉT TUYỂN; PHÍ DỰ TUYỂN
1. Thời gian, địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển
– Thời gian: Thời gian tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển là 30 ngày kể từ ngày thông báo (UBND huyện thông báo cụ thể).
– Địa điểm: Nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính đến phòng Nội vụ huyện Thạch An (Trụ sở UBND huyện, Tổ dân phố 3, thị trấn Đông Khê, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng).
2. Thời gian và địa điểm tổ chức thi: Hội đồng tuyển dụng thông báo cụ thể thời gian và địa điểm thi.
3. Phí dự tuyển
– Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dự tuyển thực hiện theo quy định tại Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức.
– Thí sinh nộp phí dự tuyển theo quy định; tự túc chi phí đi lại, ăn, ngủ trong thời gian dự tuyển.
– Trên cơ sở tổng hợp số lượng Phiếu đăng ký dự tuyển đủ điều kiện dự tuyển của thí sinh, Hội đồng tuyển dụng viên chức thông báo mức thu phí và giao cơ quan thường trực của Hội đồng tuyển dụng tổ chức thu phí theo quy định.
– Trường hợp phí tuyển dụng không đủ chi cho việc tổ chức kỳ tuyển dụng viên chức năm 2024 thì phòng Nội vụ (cơ quan thường trực của Hội đồng tuyển dụng) chủ trì lập dự trù kinh phí báo cáo UBND huyện quyết định cấp bổ sung kinh phí chi cho công tác tuyển dụng viên chức năm 2024 theo quy định.
IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hội đồng tuyển dụng viên chức huyện Thạch An năm 2024
– Chủ tịch UBND huyện quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức năm 2024 và thành lập Ban Giám sát kỳ tuyển dụng theo quy định.
– Hội đồng tuyển dụng viên chức UBND huyện Thạch An năm 2024 có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng viên chức UBND huyện bảo đảm theo kế hoạch và đúng quy định của pháp luật; tổng hợp kết quả tuyển dụng, báo cáo Chủ tịch UBND quyết định phê duyệt.
– Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng đã biểu quyết. Hội đồng tuyển dụng có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP và khoản 3 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP.
2. Phòng Nội vụ
– Là cơ quan thường trực của Hội đồng tuyển dụng viên chức UBND huyện năm 2024, chịu trách nhiệm tham mưu cho Hội đồng tuyển dụng tổ chức kỳ tuyển dụng viên chức theo đúng Kế hoạch.
– Tham mưu cho Chủ tịch UBND huyện thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức huyện Thạch An năm 2024, Ban Giám sát kỳ tuyển dụng, các bộ phận giúp việc theo đúng quy định.
– Công khai Kế hoạch này trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở làm việc (nơi thuận tiện) và phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Sở Nội vụ, trang thông tin điện tử của huyện, để thí sinh và Nhân dân biết, thực hiện, giám sát.
– Tham mưu thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển và nội dung khác tổ chức thực hiện theo quy định. Cử công chức tham gia tiếp nhận phiếu đăng ký dự tuyển, thu lệ phí dự tuyển theo thông báo của Hội đồng tuyển dụng; tổng hợp danh sách thí sinh dự tuyển theo quy định.
– Phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân và UBND huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan chuẩn bị cơ sở vật chất, các điều kiện cần thiết khác để tổ chức tốt kỳ tuyển dụng viên chức và thực hiện các nhiệm vụ khác (nếu có).
– Có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với phòng Tài chính – Kế hoạch tham mưu cấp bổ sung kinh phí theo quy định trong trường hợp kinh phí tuyển dụng thu không đủ chi.
– Chủ trì, phối hợp với đơn vị được lựa chọn ký hợp đồng xây dựng đề thi, xây dựng và ban hành danh mục tài liệu ôn tập, đề thi, chấm thi; tuyển chọn, bố trí, giới thiệu nhân sự tham gia các bộ phận giúp việc của Hội đồng tuyển dụng theo quy định; thực hiện các nhiệm vụ khác (nếu có) theo yêu cầu của Hội đồng tuyển dụng.
– Tổng hợp kết quả thi tuyển để Hội đồng tuyển dụng báo cáo Chủ tịch UBND huyện quyết định công nhận kết quả thi tuyển. Thông báo kết quả tuyển dụng sau khi có quyết định công nhận kết quả của Chủ tịch UBND huyện.
– Tham mưu giải quyết các khiếu nại, tố cáo về tuyển dụng viên chức theo thẩm quyền.
– Thực hiện các nội dung khác có liên quan theo sự phân công của Hội đồng tuyển dụng viên chức.
3. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện
– Niêm yết công khai Kế hoạch này các văn bản có liên quan khác đến kỳ tuyển dụng viên chức tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính huyện và đăng tải trên Trang thông tin điện tử của huyện.
– Chủ trì và phối hợp với các cơ quan có liên quan chuẩn bị cơ sở vật chất, các điều kiện cần thiết khác để tổ chức tốt kỳ tuyển dụng viên chức.
– Thực hiện các nội dung khác có liên quan theo sự phân công Hội đồng tuyển dụng viên chức.
4. Phòng Tài chính – Kế hoạch
– Chủ trì, phối hợp với phòng Nội vụ trong việc hướng dẫn thực hiện thu – chi phí dự tuyển kịp thời, đúng quy định, đảm bảo phục vụ tốt cho công tác tuyển dụng.
– Phối hợp với phòng Nội vụ tham mưu cấp bổ sung kinh phí theo quy định trong trường hợp kinh phí tuyển dụng thu không đủ chi.
– Thực hiện các nội dung khác có liên quan theo sự phân công của Hội đồng tuyển dụng viên chức.
4. Các phòng, ban, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện; Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn
– Niêm yết công khai Kế hoạch này và tài liệu liên quan đến kỳ tuyển dụng viên chức tại trụ sở cơ quan để mọi người biết có nguyện vọng đăng ký dự tuyển.
– Phối hợp chuẩn bị cơ sở vật chất, các điều kiện cần thiết khác để tổ chức tốt kỳ tuyển dụng viên chức.
– Có trách nhiệm phối hợp, triển khai thực hiện các nội dung công việc thuộc lĩnh vực chuyên môn của ngành khi được Hội đồng tuyển dụng giao nhiệm vụ như: Cử công chức, viên chức tham gia các bộ phận giúp việc của Hội đồng tuyển dụng, hỗ trợ các điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo cho công tác tuyển dụng.
– Thực hiện các nội dung khác có liên quan theo sự phân công của Hội đồng tuyển dụng viên chức.
5. Điện lực huyện
Đảm bảo nguồn lưới điện thông suốt trong ngày diễn ra kỳ thi (UBND huyện gửi văn bản thông báo thời gian cụ thể, địa điểm tổ chức thi).
6. Công an huyện
Đảm bảo công tác an ninh trật tự để tổ chức hoàn thành tốt nhiệm vụ tuyển dụng viên chức theo Kế hoạch (UBND huyện gửi văn bản thông báo thời gian cụ thể, địa điểm tổ chức thi).
7. Trung tâm Y tế huyện
Cử viên chức tham gia hỗ trợ công tác y tế trong quá trình tổ chức tuyển dụng viên chức năm 2024 (UBND huyện gửi văn bản thông báo thời gian cụ thể, địa điểm tổ chức thi).
Trên đây là Kế hoạch tuyển dụng viên chức huyện Thạch An năm 2024; Đề nghị các phòng, ban, đơn vị, UBND các xã, thị trấn và các cơ quan liên quan phối hợp triển khai thực hiện nghiêm túc, đảm bảo đúng quy chế và đúng quy định của pháp luật. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, kịp thời phản ánh về UBND huyện (qua phòng Nội vụ) để xem xét giải quyết.
*****Đính kèm:
Nguồn tin: thachan.caobang.gov.vn