UBND huyện Trần Văn Thời, Cà Mau tuyển dụng viên chức các đơn vị sự nghiệp giáo dục năm 2025

26/04/2025

Quyết định về việc ban hành Kế hoạch tuyển dụng viên chức các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập Huyện Trần Văn Thời

*****Chi tiết cụ thể như sau:

blank

 

KẾ HOẠCH
Tuyển dụng viên chức các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập Huyện Trần Văn Thời

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025;
Căn cứ Luật Viên chức năm 2010; được sửa đổi, bổ sung năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ);
Căn cứ Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;
Căn cứ Quyết định số 67/2024/QĐ-UBND ngày 23/12/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành quy định về phân cấp thẩm quyền tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau;
Căn cứ các văn bản quy định, hướng dẫn liên quan đến mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, ngạch công chức, việc bổ nhiệm, xếp lương,… đối với các vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở) và các văn bản có liên quan;
Căn cứ Quyết định số 1244/QĐ-UBND ngày 24/6/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau phê duyệt Đề án vị trí việc làm và cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức trong các cơ sở giáo dục công lập Huyện Trần Văn Thời;
Ủy ban nhân dân huyện ban hành Kế hoạch tuyển dụng viên chức các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập Huyện Trần Văn Thời, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ HÌNH THỨC TUYỂN DỤNG
1. Mục đích, yêu cầu
– Thông qua tuyển dụng nhằm tuyển chọn được những viên chức có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đúng với vị trí việc làm cần tuyển, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trong giai đoạn hiện nay.
– Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào chỉ tiêu biên chế, vị trí việc làm và tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ cần tuyển.
– Việc tổ chức tuyển dụng viên chức phải đảm bảo chất lượng, nghiêm túc, khách quan, dân chủ, công khai, công bằng, đúng quy định của pháp luật.
2. Hình thức tuyển dụng viên chức: Xét tuyển.
II. THỰC TRẠNG BIÊN CHẾ CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC CÔNG LẬP
1. Số lượng biên chế ở các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập được giao năm 2024 là 2.120 biên chế.
2. Số lượng biên chế sự nghiệp giáo dục công lập hiện có 1.998 người (chi tiết kèm theo Mẫu số 01).
3. Số lượng biên chế sự nghiệp giáo dục công lập còn thiếu 122 người (chi tiết kèm theo Mẫu số 02).
III. KẾ HOẠCH XÉT TUYỂN
1. Nhu cầu cần tuyển
Đối với biên chế cần tuyển 122 chỉ tiêu (chi tiết kèm theo Mẫu số 03, số lượng viên chức cần tuyển theo từng vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp tương ứng).
2. Điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển
2.1. Điều kiện
a) Người có đủ điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam, nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức, như sau:
– Có Quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;
– Từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Có Phiếu đăng ký dự tuyển;
– Có lý lịch rõ ràng;
– Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm;
– Đủ sức khỏe để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;
– Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không trái với quy định của pháp luật.
b) Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức:
– Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
2.2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của người dự tuyển
– Người tham gia dự tuyển phải có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển theo quy định.
– Vị trí Giáo viên mầm non: Người tham gia dự tuyển phải có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng sư phạm mầm non hoặc cao đẳng giáo dục mầm non trở lên; có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (đối với giáo viên mầm non mới được tuyển dụng vào giáo viên mầm non hạng III thì phải có chứng chỉ trong thời gian 36 tháng kể từ ngày được tuyển dụng); có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên mầm non hạng III và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao.
– Vị trí Giáo viên tiểu học: Người tham gia dự tuyển phải có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên tiểu học. Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (đối với giáo viên tiểu học mới được tuyển dụng vào giáo viên tiểu học hạng III thì phải có chứng chỉ trong thời gian 36 tháng kể từ ngày được tuyển dụng); có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên tiểu học hạng III và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao.
– Vị trí Giáo viên trung học cơ sở: Người tham gia dự tuyển phải có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học cơ sở. Trường hợp môn học chưa có giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (đối với giáo viên trung học cơ sở mới được tuyển dụng vào giáo viên trung học cơ sở hạng III thì phải có chứng chỉ trong thời gian 36 tháng kể từ ngày được tuyển dụng); có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên trung học cơ sở hạng III và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao.
– Vị trí Kế toán viên trung cấp (trình độ bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên) thuộc chuyên ngành kế toán, kiểm toán, tài chính; bổ nhiệm, xếp lương ngạch kế toán viên trung cấp được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 (từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89). Nắm được các chế độ, quy định kế toán ngành, lĩnh vực; các quy định cụ thể về hình thức và phương pháp kế toán áp dụng trong đơn vị, trong ngành; hiểu rõ và tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán, nguyên lý kế toán, các chế độ tài chính, thống kê, các chuẩn mực kế toán và thông tin kinh tế có liên quan; nắm được những nguyên tắc cơ bản về quy trình nghiệp vụ, quy trình luân chuyển chứng từ trong đơn vị; có khả năng tiếp thu, nắm bắt các kỹ năng cần thiết như kỹ năng sử dụng máy tính, phần mềm kế toán, chứng từ điện tử; có khả năng tham gia triển khai theo đúng chỉ đạo của cấp trên; sử dụng thành thạo các thiết bị văn phòng và các trang thiết bị khác phục vụ yêu cầu nhiệm vụ.
– Vị trí Văn thư viên trung cấp: Người tham gia dự tuyển phải có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên với ngành hoặc chuyên ngành văn thư hành chính, văn thư
– lưu trữ, lưu trữ, lưu trữ và quản lý thông tin. Trường hợp có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp.
– Vị trí Y tế học đường: Người tham gia dự tuyển phải có bằng tốt nghiệp y sĩ trình độ trung cấp.
– Vị trí Chuyên viên về quản trị công sở: Người tham gia dự tuyển phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành, lĩnh vực công tác; nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật về ngành, lĩnh vực công tác, các mục tiêu và đối tượng quản lý, hệ thống các nguyên tắc và cơ chế quản lý nghiệp vụ thuộc phạm vi công tác; có khả năng tham gia xây dựng và hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách, quy định về quản lý nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực hoặc địa phương công tác; có khả năng tham gia nghiên cứu phục vụ quản lý và xử lý thông tin quản lý; có năng lực làm việc độc lập hoặc phối hợp theo nhóm; có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm; có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương.
– Vị trí Giáo vụ: Người tham gia dự tuyển phải có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên (hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên các chuyên ngành khác phù hợp với vị trí việc làm giáo vụ); có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản.
3. Ưu tiên trong tuyển dụng viên chức
3.1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển:
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
d) Cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong phong trào công nhân: Được cộng 1,5 điểm vào kết quả vòng 2”.
3.2. Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 3.1 mục 3 thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2.
4. Đăng ký dự tuyển
Người dự tuyển có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại mục 2, Phần III Kế hoạch này; không phân biệt loại hình đào tạo, văn bằng, chứng chỉ, trường công lập, trường ngoài công lập, chỉ được đăng ký dự tuyển vào một vị trí dự tuyển.
5. Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận phiếu đăng ký dự tuyển
1. Ủy ban nhân dân huyện đăng thông báo tuyển dụng công khai ít nhất 01 lần trên một trong những phương tiện thông tin đại chúng sau: Báo in, báo điện tử, báo nói, báo hình; đồng thời, đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân huyện.
2. Nội dung thông báo tuyển dụng bao gồm:
a) Số lượng người làm việc cần tuyển ứng với từng vị trí việc làm;
b) Số lượng vị trí việc làm thực hiện việc xét tuyển;
c) Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển;
d) Thời hạn, địa chỉ và địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển, số điện thoại di động hoặc cố định của cá nhân, bộ phận được phân công tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển;
đ) Hình thức, nội dung xét tuyển; thời gian và địa điểm xét tuyển.
3. Trường hợp thay đổi nội dung thông báo tuyển dụng chỉ được thực hiện trước khi khai mạc kỳ tuyển dụng và phải công khai theo quy định.
4. Người đăng ký dự tuyển nộp Phiếu đăng ký dự tuyển theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ) tại địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc gửi theo đường bưu chính hoặc qua trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân huyện.
5. Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển là 30 ngày kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân huyện.
6. Hội đồng tuyển dụng viên chức
Hội đồng tuyển dụng viên chức có 07 thành viên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện thành lập, gồm:
– Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng;
– Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng;
– Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là người đại diện bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng;
– Các ủy viên khác là những người có chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến tổ chức tuyển dụng do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định.
* Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng viên chức
– Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng đã biểu quyết. Hội đồng tuyển dụng có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Thành lập các bộ phận giúp việc: Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Ban đề thi; Ban coi thi; Ban chấm thi (nếu có); Ban kiểm tra sát hạch khi tổ chức thi vấn đáp tại vòng 2;
Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng viên chức thành lập Tổ Thư ký giúp việc;
b) Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng phí dự tuyển theo quy định;
c) Kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, tổ chức thi, chấm thi, chấm phúc khảo theo quy chế;
d) Báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng quyết định công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức thi tuyển, xét tuyển;
e) Hội đồng tuyển dụng viên chức tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
7. Giám sát kỳ tuyển dụng viên chức
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định thành lập Ban giám sát kỳ tuyển dụng viên chức (sau đây gọi chung là Ban giám sát), gồm: Trưởng ban và các thành viên, trong đó có 01 thành viên kiêm thư ký.
7.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban giám sát:
Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng viên chức trong quá trình thực hiện giám sát việc tổ chức xét của Hội đồng theo quy định của pháp luật; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban giám sát và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định.
7.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Ban giám sát:
a) Thực hiện nhiệm vụ giám sát theo phân công của Trưởng ban giám sát; báo cáo Trưởng ban giám sát về kết quả giám sát và chịu trách nhiệm trước pháp luật,
trước Trưởng ban giám sát về nhiệm vụ được phân công. Thành viên kiêm Thư ký Ban giám sát ghi biên bản các cuộc họp của Ban giám sát;
b) Thành viên Ban giám sát được quyền vào phòng phỏng vấn, thực hành trong thời gian tổ chức thi, nơi chấm thi trong thời gian tổ chức chấm thi; có quyền nhắc nhở thí sinh, giám thị phòng thi, giám thị hành lang, các thành viên khác của Hội đồng và thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng trong việc thực hiện quy chế và nội quy; được quyền yêu cầu giám thị phòng thi lập biên bản đối với thí sinh trong phòng thi vi phạm quy chế, nội quy (nếu có);
c) Thành viên Ban giám sát được quyền lập biên bản trong trường hợp thành viên Hội đồng, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng, Tổ Thư ký giúp việc vi phạm nội quy, quy chế và đề nghị người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng viên chức xem xét, xử lý hành vi vi phạm đó theo quy định của Đảng và của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
7.3. Nội dung giám sát gồm:
Việc thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức kỳ tuyển dụng viên chức; về thực hiện quy chế và nội quy; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng và các thành viên tham gia các bộ phận giúp việc của Hội đồng.
7.4. Địa điểm giám sát:
Tại địa điểm làm việc của Hội đồng, địa điểm làm việc của bộ phận giúp việc của Hội đồng.
8. Tổ chức xét tuyển viên chức
8.1. Chuẩn bị tổ chức xét tuyển
– Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển tại vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải lập danh sách và thông báo triệu tập thí sinh đủ điều kiện dự xét tuyển ở vòng 2, đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc Ủy ban nhân dân huyện. Nội dung thông báo triệu tập ghi rõ thời gian, địa điểm làm thủ tục cụ thể, thời gian, địa điểm tổ chức ôn tập (nếu có) và thời gian, địa điểm tổ chức phỏng vấn cho các thí sinh có đủ điều kiện dự xét tuyển.
– Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 2, Hội đồng tuyển dụng phải tổ chức thi vòng 2.
– Trước ngày khai mạc tổ chức vấn đáp 01 ngày làm việc, Hội đồng có trách nhiệm niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh, theo phòng thi, sơ đồ vị trí phòng thi, nội quy, hình thức, thời gian thi đối với từng phần thi, môn thi tại địa điểm tổ chức.
– Trước ngày khai mạc ít nhất 01 ngày làm việc, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng phải hoàn thành các công tác chuẩn bị cho kỳ thi như sau:
+ Danh sách gọi vào phòng thi; danh sách thí sinh ký nộp bài thi;
+ Các loại biên bản, gồm: Biên bản giao nhận đề thi; biên bản xác nhận tình trạng túi đựng đề thi trước khi cắt túi đựng đề thi để phát đề thi; biên bản xử lý vi phạm nội quy, quy chế thi; biên bản giao nhận bài thi và các loại biên bản khác phục vụ cho công tác tuyển dụng viên chức;
+ Thẻ của thành viên Hội đồng, các Tổ phục vụ kỳ thi. Thẻ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ của các thành viên khác chỉ in chức danh.

9. Địa điểm vấn đáp
Trường Trung học cơ sở Thị trấn Trần Văn Thời (Khóm 9, Thị trấn Trần Văn Thời, Huyện Trần Văn Thời).
10. Nội dung và hình thức xét tuyển viên chức
Xét tuyển viên chức được thực hiện theo 2 vòng như sau:
a) Vòng 1
– Kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển đăng ký tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm, nếu phù hợp thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.
b) Vòng 2. Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
– Hình thức thi: Vấn đáp.
– Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
Nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành phải căn cứ vào nhiệm vụ, tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp viên chức và phải phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có các vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau tương ứng với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
– Thời gian thi: Thi vấn đáp 30 phút (trước khi thi vấn đáp, thí sinh dự thi có 15 phút để chuẩn bị và 15 phút để vấn đáp).
– Thang điểm (thi vấn đáp): 100 điểm.
11. Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức
11.1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức phải có đủ các điều kiện sau:

a) Có kết quả điểm thi tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên.
b) Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
11.2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định người trúng tuyển.
11.3. Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển sau.
12. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
12.1. Trong quá trình tổ chức tuyển dụng viên chức, trường hợp có đơn, thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo thì Hội đồng xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật.
12.2. Trường hợp có đơn, thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về các nội dung liên quan đến kỳ tuyển dụng viên chức sau khi Hội đồng đã giải thể thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng viên chức xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
IV. TRÌNH TỰ TỔ CHỨC KỲ XÉT TUYỂN
1. Thông báo tuyển dụng công khai ít nhất 01 lần trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân huyện, kể từ ngày 25/4/2025.
2. Tiếp nhận phiếu đăng ký dự tuyển trong thời gian 30 ngày kể từ ngày 25/4/2025 đến ngày 25/5/2025.
3. Kiểm tra phiếu dự tuyển của thí sinh dự kiến từ ngày 26/5/2025 đến ngày 02/6/2025.
4. Tổ chức vấn đáp dự kiến ngày 22/6/2025 (Chủ nhật).
Lưu ý: Thời gian niêm yết danh sách đủ điều kiện dự sát hạch và thời gian sát hạch có thể điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế. Khi thay đổi có thông báo cụ thể đến thí sinh.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN XÉT TUYỂN
Kinh phí thực hiện từ nguồn thu phí dự tuyển viên chức theo quy định tại Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức và từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp bổ sung.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm Phòng Nội vụ
– Tham mưu xây dựng Kế hoạch xét tuyển viên chức trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt;
– Thẩm định trình và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện về Kế hoạch tuyển dụng;
– Tham mưu UBND huyện thông báo tuyển dụng viên chức đến các tổ chức, cá nhân được biết;
– Tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng, Ban giám sát;
– Tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với thí sinh trúng tuyển.
2. Trách nhiệm Phòng Tài chính – Kế hoạch
Thẩm định kinh phí tuyển dụng viên chức trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt.
3. Trách nhiệm Hội đồng tuyển dụng viên chức
– Quyết định thành lập các bộ phận giúp việc: Kiểm tra phiếu dự tuyển; Ban đề thi, Ban kiểm tra, sát hạch viên chức, các tổ giúp việc cho Hội đồng;
– Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng phí dự tuyển theo quy định;
– Kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển, tổ chức vấn đáp theo quy chế;
– Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định công nhận kết quả tuyển dụng;
– Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức xét tuyển.
4. Trách nhiệm Ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển đăng ký tại phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm.
5. Trách nhiệm Ban đề thi xây dựng ngân hàng câu hỏi, đề thi, đáp án chấm thi; hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi.
6. Trách nhiệm của Tổ giúp việc tổ chức coi thi theo quy chế, nội quy của kỳ thi. Bố trí phòng thi phân công nhiệm vụ cụ thể cho thành viên của tổ.
7. Trách nhiệm của Ban kiểm tra, sát hạch tổ chức thực hiện việc vấn đáp, chấm điểm vấn đáp; tổng hợp kết quả điểm vấn đáp.
8. Trách nhiệm của Ban giám sát xây dựng kế hoạch thực hiện giám sát việc tổ chức xét tuyển của Hội đồng theo quy định của pháp luật; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban giám sát và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch của Ủy ban nhân dân Huyện Trần Văn Thời về việc tuyển dụng viên chức các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập năm 2025./.

*****Tài liệu đính kèm:

Phụ lục I

– Phụ lục II

Phụ lục III

Nguồn tin: tranvanthoi.camau.gov.vn