UBND huyện Tràng Định, Lạng Sơn tuyển dụng công chức cấp xã năm 2023

22/12/2023

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP, ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Thông tư số 06/2020/TT-BNV, ngày 02/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;
Căn cứ Quyết định số 11/2023/QĐ-UBND, ngày 07/6/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lạng Sơn; Quyết định số 20/2023/QĐ-UBND ngày 11/10/2023 về việc Ban hành quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
Căn cứ Quyết định số 2735/QĐ-UBND, ngày 08/11/2023 của Ủy ban nhân dân huyện Tràng Định về việc giao số lượng cán bộ, công chức xã, thị trấn và số lượng người hoạt động không chuyên trách ở xã, thị trấn trên địa bàn huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn năm 2023; Nhu cầu tuyển dụng của Uỷ ban nhân dân các xã Hùng Việt; Đào Viên; Trung Thành; Tân Minh; Quốc Khánh; Tri Phương; Hùng Sơn; Kim Đồng;
Căn cứ Thông báo số 1734-TB/HU, ngày 12/12/2023 của Huyện ủy Tràng Định về Kết luận của Thường trực Huyện ủy tại hội nghị giao ban;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ huyện tại tờ trình số 181/TTr-PNV ngày 19/12/2023.
Ủy ban nhân dân huyện xây dựng Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn năm 2023 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tuyển dụng những người có đủ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực, phẩm chất, đạo đức góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao.
2. Yêu cầu
– Việc tổ chức tuyển dụng công chức thực hiện đúng quy định của pháp luật; đảm bảo nghiêm túc, công khai, minh bạch, công bằng và chất lượng.
– Người được tuyển dụng phải có trình độ, năng lực chuyên môn đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn của vị trí tuyển dụng, ngạch đăng ký dự tuyển, có phẩm chất đạo đức tốt; am hiểu nghề nghiệp, pháp luật của Nhà nước, có khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
II. SỐ LƯỢNG CHỈ TIÊU TUYỂN DỤNG
Căn cứ Quyết định số 2735/QĐ-UBND, ngày 08/11/2023 của Ủy ban nhân dân huyện Tràng Định về việc giao số lượng cán bộ, công chức xã, thị trấn và số lượng người hoạt động không chuyên trách ở xã, thị trấn trên địa bàn huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn năm 2023
– Tổng số cán bộ, công chức cấp xã được giao trên địa bàn huyện là 443 người trong đó cán bộ xã là 226 người, công chức chuyên môn là 217 người;
– Cán bộ hiện có 209/226 người, thiếu 17 người theo định mức giao.
– Công chức hiện có 201/217 người, thiếu 16 người theo định mức giao.
– Số công chức được giao còn thiếu nằm trong phương án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã là 05 người trong đó:
+ Xã Đại Đồng 03 người gồm: 01 công chức Tư pháp – Hộ tịch; 01 công chức Văn phòng – Thống kê, 01 công chức Tài chính – Kế toán.
+ Xã Khánh Long 01 công chức Tài chính – Kế toán.
+ Xã Cao Minh 01 công chức Văn phòng – Thống kê.
* Tổng số các chức danh công chức cần tuyển là 11 chỉ tiêu.
– Đơn vị có nhu cầu tuyển dụng: Uỷ ban nhân dân các xã Hùng Việt; Đào Viên; Trung Thành; Tân Minh; Quốc Khánh; Tri Phương; Hùng Sơn; Kim Đồng cụ thể như sau:
1. Ủy ban nhân dân xã Hùng Việt
– Chức danh công chức Văn Phòng – Thống Kê: 02 chỉ tiêu.
2. Ủy ban nhân dân xã Đào Viên
– Chức danh công chức Văn hóa – Xã hội: 01 chỉ tiêu.
3. Ủy ban nhân dân xã Trung Thành
– Chức danh công chức Tư pháp Hộ tịch: 01 chỉ tiêu.
– Chức danh công chức Địa chính – Xây dựng – Nông nghiệp và Môi trường: 01 chỉ tiêu.
4. Ủy ban nhân dân xã Tân Minh
– Chức danh công chức Địa chính – Xây dựng – Nông nghiệp và Môi trường: 02 chỉ tiêu.
5. Ủy ban nhân dân xã Quốc Khánh
– Chức danh công chức Văn hóa – Xã hội: 01 chỉ tiêu.
6. Ủy ban nhân dân xã Tri Phương
– Chức danh công chức Tư pháp – Hộ tịch: 01 chỉ tiêu.
7. Ủy ban nhân dân xã Hùng Sơn
– Chức danh công chức Tài chính – Kế toán: 01 chỉ tiêu.
8. Ủy ban nhân dân xã Kim Đồng
– Chức danh công chức Tư pháp – Hộ tịch: 01 chỉ tiêu.
(Có phụ lục nhu cầu tuyển dụng kèm theo Kế hoạch này )

III. ƯU TIÊN TRONG TUYỂN DỤNG
1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển:
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, con Anh hùng Lao động: được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong; đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã từ đủ 24 tháng trở lên đã được đánh giá xếp loại hoàn thành nhiệm vụ trở lên: được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
2. Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2.
IV. HÌNH THỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
1. Xét tuyển công chức
– Việc tuyển dụng thông qua hình thức xét tuyển được thực hiện đối với các nhóm đối tượng sau đây:
a) Người cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Người học theo chế độ cử tuyển theo quy định của Luật Giáo dục, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương nơi cử đi học;
c) Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng;
– Việc xét tuyển đối với trường hợp quy định tại điểm c mục 1 phần IV kế hoạch này được thực hiện theo quy định của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.
– Đối với các trường hợp quy định tại điểm a,b,c mục 1 phần IV kế hoạch này thực hiện việc xét tuyển đối với người có đủ điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức. Ngoài ra phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn sau đây:
– Đảm bảo các tiêu chuẩn theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức cấp xã;
– Có ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức.
1.2. Hình thức, nội dung và thời gian xét tuyển.
Xét tuyển công chức cấp xã được thực hiện theo 2 vòng như sau:
a) Vòng 1
Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí chức danh cần tuyển, nếu đáp ứng đủ điều kiện thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.
b) Vòng 2
Phỏng vấn để kiểm tra về kiến thức, kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí chức danh cần tuyển;
Thời gian phỏng vấn 30 phút (thí sinh dự phỏng vấn có không quá 15 phút chuẩn bị trước khi phỏng vấn);
Thang điểm: 100 điểm.
1.3. Xác định người trúng tuyển:
– Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức cấp xã phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Có kết quả điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại Điều 4 Quy chế kèm theo Quyết định số 20/2023/QĐ-UBND ngày 11/10/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng chức danh.
– Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm tính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của chức danh cần tuyển thì người có kết quả điểm vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định người trúng tuyển.
– Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức cấp xã không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.
* Lưu ý:
– Các thí sinh đã đăng ký dự tuyển tại vị trí đã có người trúng tuyển qua xét tuyển mà vị trí này không còn chỉ tiêu tuyển dụng và các thí sinh không trúng tuyển khi xét tuyển thì được chuyển nguyện vọng sang thi tuyển tại vị trí khác nếu còn chỉ tiêu và đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
– Trường hợp chỉ tiêu xét tuyển mà không trúng tuyển thì chỉ tiêu xét tuyển sẽ chuyển sang thi tuyển.
2. Tiếp nhận vào làm công chức cấp xã
2.1 Đối tượng tiếp nhận
2.1.1 Viên chức công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập.
2.1.2 Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu nhưng không phải là công chức.
2.1.3 Người thôi giữ chức vụ cán bộ ở cấp xã (trừ hình thức kỷ luật bãi nhiệm).
2.1.4 Người đã từng là cán bộ, công chức, cán bộ, công chức cấp xã sau đó được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển giữ các vị trí công tác không phải là cán bộ, công chức tại các cơ quan, tổ chức khác.
2.2. Tiêu chuẩn, điều kiện tiếp nhận
Căn cứ yêu cầu của vị trí chức danh cần tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, tiếp nhận vào làm công chức cấp xã đối với các trường hợp quy định tại mục 2.1 của Kế hoạch này nếu đáp ứng đủ điều kiện đăng ký dự tuyển, không trong thời hạn bị kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật và đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
2.2.1. Trường hợp quy định tại tiểu mục 2.1.1, tiểu mục 2.1.2, mục 2 của Kế hoạch này phải có đủ 05 năm công tác trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc, nếu có thời gian công tác không liên tục thì được cộng dồn) làm công việc có yêu cầu trình độ đào tạo chuyên môn phù hợp với vị trí chức danh công chức cấp xã cần tuyển.
2.2.2. Trường hợp quy định tại tiểu mục 2.1.3 mục 2 Kế hoạch này phải có đủ 05 năm trở lên giữ chức vụ cán bộ cấp xã, trừ trường hợp trước khi bầu giữ chức vụ cán bộ cấp xã đã từng là công chức cấp xã; khi tiếp nhận vào làm công chức cấp xã không phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch.
2.2.3. Trường hợp quy định tại tiểu mục 2.1.4 mục 2 kế hoạch này phải được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển đến làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị theo yêu cầu nhiệm vụ và không yêu cầu phải có đủ thời gian 05 năm công tác trở lên làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được điều động, luân chuyển đến; khi tiếp nhận vào làm công chức cấp xã không phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch.
2.3. Hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận vào làm công chức cấp xã
2.3.1. Sơ yếu lý lịch công chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp nhận, có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác.
2.3.2. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh công chức cấp xã cần tuyển.
2.3.3. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp chậm nhất là 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp nhận.
2.3.4. Bản tự nhận xét, đánh giá của người được đề nghị tiếp nhận về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình công tác có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác.
3. Thi tuyển công chức
3.1. Điều kiện đăng ký thi tuyển
a) Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam, nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức:
– Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam.
– Đủ 18 tuổi trở lên.
– Có Phiếu đăng ký dự tuyển; có lý lịch rõ ràng.
– Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp theo yêu cầu vị trí cần tuyển.
– Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt.
– Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ.
b) Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức:
– Không cư trú tại Việt Nam.
– Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng.
3.2. Hình thức, nội dung và thời gian thi.
Thi tuyển công chức cấp xã được thực hiện theo 2 vòng thi như sau:
3.2.1. Vòng 1: thi kiểm tra kiến thức, năng lực chung
a) Hình thức thi: thi trắc nghiệm trên máy vi tính.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện chưa có điều kiện tổ chức thi trên máy vi tính thì thi trắc nghiệm trên giấy.
Trường hợp tổ chức thi trên máy vi tính thì nội dung thi trắc nghiệm không có phần thi tin học.
b) Nội dung thi gồm 3 phần, thời gian thi như sau:
Phần I: Kiến thức chung, 60 câu hỏi hiểu biết chung về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội; quản lý hành chính nhà nước; công chức, công vụ và các kiến thức khác để đánh giá năng lực. Thời gian thi 60 phút;
Phần II: Ngoại ngữ, 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm về một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc. Thời gian thi 30 phút.
Phần III: Tin học, 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm. Thời gian thi 30 phút.
c) Miễn phần thi ngoại ngữ đối với các trường hợp sau:
Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển;
Có bằng tốt nghiệp cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận;
Có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số hoặc là người dân tộc thiểu số, trong trường hợp dự tuyển vào công chức cấp xã công tác ở vùng dân tộc thiểu số.
d) Miễn phần thi tin học đối với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên các chuyên ngành liên quan đến tin học, công nghệ thông tin;
đ) Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi quy định tại điểm b khoản này, nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2.
e) Miễn thi vòng 1 đối với người đạt kết quả kiểm định chất lượng đầu vào theo quy định tại Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức.
3.2.2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
a) Hình thức thi: Căn cứ vào tính chất, đặc điểm và yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định một trong ba hình thức thi: Phỏng vấn; viết; kết hợp phỏng vấn và viết.
b) Nội dung thi: kiểm tra kiến thức về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực tuyển dụng; kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
Nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành phải căn cứ vào chức trách, tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của chức danh công chức cấp xã và phải phù hợp với yêu cầu của vị trí cần tuyển. Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có các chức danh yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì Ủy ban nhân dân cấp huyện phải tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau tương ứng với yêu cầu của chức danh cần tuyển.
c) Thời gian thi: Thi phỏng vấn 30 phút (trước khi thi phỏng vấn, thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị); thi viết 180 phút (không kể thời gian chép đề). Trường hợp lựa chọn hình thức thi kết hợp phỏng vấn và viết thì thời gian thi phỏng vấn và thời gian thi viết được thực hiện theo quy định tại điểm này.
d) Thang điểm (thi phỏng vấn, thi viết): 100 điểm. Trường hợp lựa chọn hình thức thi kết hợp phỏng vấn và viết thì tỷ lệ điểm phỏng vấn và viết do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định nhưng phải bảo đảm có tổng là 100 điểm.
3.3. Xác định người trúng tuyển:
3.3.1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm thi tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên. Trường hợp thi kết hợp phỏng vấn và viết thì người dự thi phải dự thi đủ phỏng vấn và viết;
b) Có kết quả điểm thi tại vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại Điều 4 Quy chế kèm theo Quyết định số 20/2023/QĐ-UBND ngày 11/10/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu được tuyển dụng của từng chức danh.
3.3.2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm tính theo quy định tại điểm b tiểu mục 3.3.1 mục 3.3 bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của chức danh cần tuyển thì người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định người trúng tuyển.
3.3.3. Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.

V. TRÌNH TỰ, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Thông báo tuyển dụng
– Căn cứ kế hoạch tuyển dụng của Ủy ban nhân dân huyện, phòng Nội vụ phối hợp với Trung tâm văn hóa thể thao và Truyền thông thông báo nhu cầu tuyển dụng công chức của Ủy ban nhân dân các xã trên các phương tiện thông tin đại chúng và Cổng thông tin điện tử của huyện.
– Căn cứ kế hoạch tuyển dụng của Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện ban hành thông báo tuyển dụng công chức cấp xã năm 2023 thông báo chi tiết nhu cầu số lượng, vị trí việc làm cần tuyển của Ủy ban nhân dân các xã; thời gian, địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển; số điện thoại di động hoặc cố định của cá nhân, bộ phận được phân công tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân huyện và niêm yết thông báo tại trụ sở Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân các xã có nhu cầu dự tuyển từ ngày 25/12/2023.
2. Thành lập Hội đồng tuyển dụng, Ban Giám sát tuyển dụng.
Phòng Nội vụ tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng, Ban Giám sát kỳ tuyển dụng công chức theo quy định.
3. Tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển
a) Phiếu đăng ký dự tuyển: mẫu kèm theo Nghị định số 140/2017/NĐ-CP, áp dụng đối với người dự tuyển là sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng; Nghị định số 138/2020/NĐ-CP, đối với người dự tuyển là các thí sinh còn lại và kèm theo mẫu cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
b) Người dự tuyển nộp Phiếu đăng ký dự tuyển trực tiếp (hoặc gửi theo đường bưu chính) nộp tài phòng Nội vụ huyện. Người dự tuyển chỉ được đăng ký dự tuyển vào một vị trí tuyển dụng tại đơn vị có nhu cầu tuyển dụng (nếu đăng ký dự tuyển từ 02 vị trí trở lên sẽ bị loại khỏi danh sách dự thi). Người đăng ký dự tuyển công chức phải khai đầy đủ, trung thực các nội dung yêu cầu trong Phiếu đăng ký dự tuyển tính đến thời điểm nộp Phiếu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nội dung kê khai trong Phiếu đăng ký dự tuyển.
c) Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển là 30 ngày (từ ngày 25/12/2023 đến hết ngày 24/01/2024).
d) Phòng Nội vụ có trách nhiệm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển công chức, kiểm tra, tổng hợp, lập danh sách thí sinh đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
4. Tổ chức xét tuyển, thi tuyển:
Hội đồng tuyển dụng thông báo danh sách và triệu tập thí sinh đủ điều kiện, tiêu chuẩn tham dự thi tuyển vòng 1 (hoặc xét tuyển vòng 2 đối với thí sinh đủ điều kiện xét tuyển theo quy định), đồng thời đăng tải trên cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân huyện.
Lịch xét tuyển, thi tuyển chi tiết do Hội đồng tuyển dụng thông báo sau bằng văn bản theo quy định.
5. Thông báo kết quả tuyển dụng công chức
a) Sau khi hoàn thành việc chấm xét tuyển, thi tuyển (vòng 2), Hội đồng tuyển dụng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét, phê duyệt kết quả tuyển dụng.
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng phải thông báo trên Cổng thông tin điện tử huyện và gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời hạn người trúng tuyển phải đến cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng.
6. Hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng
– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng. Hồ sơ tuyển dụng bao gồm:
a) Bản sao văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí chức danh dự tuyển, chứng nhận đối tượng ưu tiên (nếu có);
b) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp.
– Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định hủy bỏ kết quả trúng tuyển.
– Trường hợp người đăng ký dự tuyển có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo.
7. Quyết định tuyển dụng và nhận việc
– Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày người trúng tuyển hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định tuyển dụng và gửi quyết định tới người trúng tuyển theo địa chỉ đã đăng ký.
– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng phải đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện đồng ý gia hạn.
– Trường hợp người được tuyển dụng không đến nhận việc trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định việc trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển đã bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Quy chế kèm theo Quyết định số 20/2023/QĐ-UBND ngày 11/10/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn hoặc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
– Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề mà bằng nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định người trúng tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Quy chế kèm theo Quyết định số 20/2023/QĐ-UBND ngày 11/10/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn (trong trường hợp tổ chức xét tuyển) hoặc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 24 Quy chế kèm theo Quyết định số 20/2023/QĐ-UBND ngày 11/10/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn (trong trường hợp tổ chức thi tuyển).

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phòng Nội vụ
– Thông báo nhu cầu tuyển dụng công chức cấp xã năm 2023.
– Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện thành lập Hội đồng tuyển dụng, Ban Giám sát kỳ tuyển dụng; các Ban, bộ phận giúp việc cho Hội đồng tuyển dụng công chức theo quy định; hợp đồng với đơn vị có đủ năng lực, kinh nghiệm để xây dựng ngân hàng câu hỏi, đề thi, đáp án, thực hiện chấm thi và chấm phúc khảo.
– Tham mưu giúp Hội đồng tuyển dụng thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng để tổ chức kỳ tuyển dụng công chức bảo đảm đúng nội quy, quy chế theo quy định; báo cáo, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện, không đủ điều kiện xét tuyển, thi tuyển; công nhận kết quả kỳ tuyển dụng công chức.
2. PhòngTài chính
Thẩm định dự toán kinh phí trên cơ sở đề xuất của phòng Nội vụ, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện xem xét, quyết định.
3. Trung Tâm văn hóa, Thể thao và Truyền thông
Thông báo nội dung Kế hoạch này trên Đài Phát thanh – Truyền hình huyện Tràng Định tỉnh Lạng Sơn để mọi người dân có nhu cầu biết, đăng ký dự tuyển.
4. Công an huyện
Phối hợp bảo vệ an ninh trật tự, bảo mật đề thi, cử người tham gia Ban giám sát khi có yêu cầu của Hội đồng tuyển dụng.
Trên đây là Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã năm 2023 trên địa bàn huyện Tràng Định tỉnh Lạng Sơn. Trong quá trình triển khai, thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Ủy ban nhân dân huyện (qua phòng Nội vụ) để xem xét giải quyết./.

***** Đính kèm:

Phụ lục chi tiết

Nguồn tin: trangdinh.langson.gov.vn