UBND huyện Tri Tôn, An Giang tuyển dụng giáo viên và nhân viên trường học năm 2020
05/01/2021
Ủy ban nhân dân huyện Tri Tôn thông báo việc thu nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển viên chức làm việc tại các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện Tri Tôn năm 2020, cụ thể như sau:
I. Thẩm quyền tuyển dụng và thu nhận hồ sơ tuyển dụng
– Ủy ban nhân dân huyện Tri Tôn tổ chức tuyển dụng viên chức làm việc tại các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện Tri Tôn: Các trường Mầm non, Mẫu giáo, Tiểu học và Trung học cơ sở.
– Hồ sơ dự tuyển viên chức làm việc tại các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện đều nộp tại Phòng Giáo dục và Đào tạo Tri Tôn (số 120, Trần Hưng Đạo, thị trấn Tri Tôn, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang).
II. Điều kiện đăng ký dự tuyển
1. Điều kiện chung
– Là công dân Việt Nam. Từ đủ 18 tuổi trở lên, tính đến năm tuyển dụng.
– Có đủ sức khỏe đảm bảo công việc hoặc nhiệm vụ đăng ký dự tuyển. Không mắc bệnh truyền nhiễm, không bị dị tật, không nói ngọng, nói lắp…, đáp ứng các điều kiện theo quy định hiện hành về công tác tuyển dụng viên chức.
– Có đầy đủ văn bằng, chứng chỉ, kết quả học tập hợp pháp, đạt trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của vị trí cần tuyển.
– Có đơn đăng ký dự tuyển và có lý lịch rõ ràng.
2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển
– Người mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế hành vi dân sự.
– Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng…
3. Chỉ tiêu tuyển dụng
Chỉ tiêu tuyển dụng theo phụ lục đính kèm. Khi có điều chỉnh, bổ sung sẽ cập nhật và thông báo trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân huyện Tri Tôn và website của Phòng Giáo dục và Đào tạo Tri Tôn.
4. Vị trí tuyển dụng và điều kiện dự tuyển vào các vị trí
4.1. Đối với nhóm vị trí gắn với công việc hoạt động nghề nghiệp (giáo viên giảng dạy)
* Giáo viên Mầm non hạng IV- Mã số: V.07.02.06
– Có bằng tốt nghiệp Cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non trở lên;
– Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
– Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc tương đương.
* Giáo viên dạy cấp Tiểu học hạng IV – Mã số V.07.03.09
– Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm đúng chuyên ngành trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
– Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc; hoặc các chứng chỉ được quy đổi tương đương.
– Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 2 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc quy đổi tương đương;
– Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc tương đương.
* Giáo viên dạy cấp THCS hạng III – Mã số V.07.04.12
– Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm đúng chuyên ngành trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm (nếu bằng tốt nghiệp ghi 2 môn đào tạo thì chỉ được đăng ký dự tuyển vào vị trí việc làm phù hợp ở môn đào tạo chính đã tham gia thực tập, kiến tập sư phạm).
– Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc; hoặc các chứng chỉ được quy đổi tương đương.
– Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 2 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc quy đổi tương đương;
– Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc tương đương.
4.2. Đối với nhóm vị trí gắn với công việc hỗ trợ, phục vụ (nhân viên)
Vị trí tuyển dụng |
Trình độ chuyên môn |
Trình độ tiếng Anh |
Trình độ Tin học |
Nhân viên Thư viện
|
Tốt nghiệp Trung cấp trở lên chuyên ngành Thư viện hoặc chuyên ngành khác có liên quan thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành thư viện. |
Bậc 1 (A1) hoặc quy đổi tương đương |
Chứng chỉ A trở lên hoặc chứng chỉ sử dụng công nghệ thông tin cơ bản |
Nhân viên Văn thư
|
Tốt nghiệp Trung cấp chuyên ngành Văn thư trở lên hoặc chuyên ngành khác thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng bổ sung kiến thức nghiệp vụ văn thư. |
Bậc 1 (A1) hoặc quy đổi tương đương |
Chứng chỉ A trở lên hoặc chứng chỉ sử dụng công nghệ thông tin cơ bản |
Nhân viên Thiết bị, thí nghiệm |
Có bằng tốt nghiệp Cao đẳng chuyên ngành Công nghệ thiết bị trường học trở lên hoặc tốt nghiệp ĐHSP trở lên chuyên ngành Vật lý, Hóa học, Sinh học.
|
Bậc 2 (A2) hoặc quy đổi tương đương |
Chứng chỉ A trở lên hoặc chứng chỉ sử dụng công nghệ thông tin cơ bản |
Lưu ý:
– Việc quy đổi, sử dụng chứng chỉ ngoại ngữ thực hiện theo công văn số 217/UBND-KGVX ngày 06/3/2020 về việc quy đổi, sử dụng chứng chỉ ngoại ngữ, tin học trên địa bàn tỉnh An Giang.
– Thí sinh trúng tuyển vào vị trí giáo viên tiếng Anh phải có trách nhiệm tự học tập, bồi dưỡng và đạt chứng chỉ tiếng Anh bậc 4 (B2) theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
– Thí sinh trúng tuyển vào vị trí nhân viên văn thư, thư viện, thiết bị thí nghiệm phải có trách nhiệm tự học tập, bồi dưỡng để đạt chứng chỉ nghiệp vụ chức danh nghề nghiệp theo vị trí việc làm nhằm đủ điều kiện bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp sau khi hoàn thành tập sự.
III. Quy trình và hình thức tuyển dụng đối với vị trí tuyển dụng các đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện
1. Nội dung, hình thức xét tuyển
Việc tuyển dụng viên chức được thực hiện bằng hình thức xét tuyển theo quy định tại Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/09/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Xét tuyển viên chức được thực hiện theo 2 vòng như sau:
1.1. Vòng 1
Kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển đăng ký tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu vị trí việc làm cần tuyển và các hồ sơ khác có liên quan. Nếu hồ sơ phù hợp và đủ điều kiện thì được tham dự xét tuyển vòng 2.
1.2. Vòng 2
Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành thông qua một trong hai hình thức thi tuyển như sau:
a) Hình thức phỏng vấn áp dụng đối với:
– Thí sinh đăng ký dự tuyển vào vị trí giáo viên giảng dạy tại đơn vị tuyển có số lượng thí sinh dự tuyển bằng hoặc thấp hơn số chỉ tiêu của đơn vị;
– Thí sinh đăng ký dự tuyển vào vị trí nhân viên;
* Thời gian thi phỏng vấn 30 phút: Thí sinh có không quá 15 phút chuẩn bị và thí sinh có không quá 15 phút trả lời câu hỏi phỏng vấn.
b) Hình thức thực hành áp dụng đối với:
– Thí sinh đăng ký dự tuyển vào vị trí giáo viên giảng dạy tại đơn vị tuyển có số lượng thí sinh dự tuyển cao hơn số chỉ tiêu tuyển của đơn vị.
* Thời gian thi thực hành: Thực hiện giảng dạy trên lớp 01 tiết theo môn đăng ký với thời lượng không quá 35 phút đối với cấp tiểu học và 45 phút đối với cấp trung học cơ sở (không kể thời gian chuẩn bị và 15 phút tiếp xúc và làm quen học sinh trước giờ thực hành).
2. Cách tính điểm xét tuyển
– Điểm xét tuyển là tổng của điểm phỏng vấn hoặc thực hành sát hạch và điểm ưu tiên (nếu có).
– Điểm phỏng vấn sát hạch hoặc thực hành được đánh giá theo thang điểm 100.
– Đối tượng và điểm ưu tiên trong tuyển dụng viên chức gồm:
+ Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm.
+ Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng lao động: Được cộng 5,0 điểm.
+ Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm.
+ Trường hợp người dự tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên nêu trên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất.
– Người không trúng tuyển không được bảo lưu kết quả cho các kỳ xét tuyển sau. Không thực hiện phúc khảo đối với kết quả phỏng vấn hoặc thực hành.
3. Xác định người trúng tuyển
a) Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển phải đủ các điều kiện sau:
– Có kết quả điểm phỏng vấn hoặc thực hành đạt từ 50 điểm trở lên.
– Có điểm xét tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
b) Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả điểm xét tuyển bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người có điểm phỏng vấn hoặc thực hành cao hơn là người trúng tuyển, nếu điểm phỏng vấn hoặc thực hành bằng nhau xét đến thứ tự các tiêu chí phụ sau để xác định người trúng tuyển:
– Đối với giáo viên tiếng Anh ưu tiên người có chứng chỉ tiếng Anh B2 (bậc 4) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
– Người có bằng cấp chuyên ngành cao hơn.
– Người có kết quả xếp loại tốt nghiệp cao hơn.
– Người có điểm học tập cao hơn;
– Người có điểm tốt nghiệp cao hơn;
– Người dự tuyển là nữ;
– Trường hợp vẫn không xác định được người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên thì Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng trực tiếp phỏng vấn và quyết định người trúng tuyển.
IV. Hồ sơ dự tuyển
1. Qui định chung về hồ sơ
Người đăng ký dự tuyển phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của những giấy tờ trong hồ sơ dự tuyển. Các trường hợp khai man, giả mạo hồ sơ, hồ sơ không hợp lệ sẽ bị hủy kết quả tuyển dụng và xử lý theo quy định của pháp luật.
Mỗi người chỉ được nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển vào 01 vị trí việc làm có nhu cầu trong cùng một đợt tuyển vào các đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện Tri Tôn, nếu nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển từ 02 vị trí việc làm trở lên trong cùng một đợt tuyển sẽ bị xóa tên khỏi danh sách dự tuyển.
Nếu thí sinh đã được nộp hồ sơ, đang tham gia quy trình tuyển dụng nhưng phát hiện có thành phần hồ sơ không hợp lệ thì đình chỉ ngay tại thời điểm phát hiện, nếu đã được trúng tuyển thì sẽ bị hủy kết quả.
2. Hồ sơ gồm:
Phiếu đăng ký dự tuyển viên chức phải đáp ứng theo quy định (Mẫu 1 đính kèm).
Các hồ sơ nộp kèm Phiếu đăng ký dự tuyển: Các văn bằng chứng chỉ và hồ sơ có liên quan nhằm minh chứng đủ điều kiện tại vị trí việc làm dự tuyển đã đăng ký tại Mẫu 1. Hồ sơ phải được cho vào phong bì (23cm x 30cm). Lưu ý, cần mang theo bảng chính các văn bằng, chứng chỉ để đối chiếu khi cần thiết.
Thí sinh có thể tải Mẫu Phiếu đăng ký được đăng trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân huyện Tri Tôn hoặc Website của Phòng Giáo dục và Đào tạo Tri Tôn để làm hồ sơ dự tuyển. Hội đồng tuyển dụng không bán hồ sơ và không trả lại hồ sơ cho thí sinh đăng ký dự tuyển.
V. Thời gian, địa điểm thu nhận hồ sơ, đổi nguyện vọng và đăng ký bài thực hành.
– Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức thu nhận hồ sơ và lệ phí đăng ký tuyển dụng từ ngày: 07/12/2020 đến hết ngày 08/01/2021 (Buổi sáng nhận từ 7giờ 30 đến 10giờ 30; buổi chiều từ 13 giờ 30 đến 16 giờ 30).
– Nơi thu nhận hồ sơ: Tại cơ quan Phòng Giáo dục và Đào tạo Tri Tôn (số 120, Trần Hưng Đạo, thị trấn Tri Tôn, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang)
– Công bố kết quả đăng ký lần đầu ngày 14/01/2021.
– Nhận đơn điều chuyển nguyện vọng (Mẫu 2) từ 07 giờ 30 đến 16 giờ 00 các ngày:
+ Lần 1: Ngày 15/01/2021 (công bố kết quả điều chuyển lúc 8 giờ 00 ngày hôm sau).
+ Lần 2: Ngày 18/01/2021 (công bố kết quả điều chuyển lúc 8 giờ 00 ngày hôm sau).
+ Lần 3: Ngày 19/01/2021 (công bố kết quả điều chuyển lần cuối cùng và danh sách đủ điều kiện vào vòng 2 ngày 22/01/2021).
– Nhận phiếu đăng ký bài dạy vào ngày 25 và 26/01/2021 (đối với thí sinh đủ điều kiện dự tuyển vào vị trí giáo viên có số lượng thí sinh dự tuyển cao hơn chỉ tiêu tuyển của đơn vị).
Thí sinh xin điều chỉnh nguyện vọng phải liên hệ trực tiếp với cán bộ nhận hồ sơ tại cơ quan Phòng Giáo dục và Đào tạo theo thời gian qui định và phải mang theo phiếu nhận hồ sơ, giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tuỳ thân có ảnh để cán bộ nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu trước khi nhận phiếu điều chỉnh.
Thí sinh phải thường xuyên theo dõi các thông báo và thông tin về tuyển viên chức thông qua Website của Phòng Giáo dục và Đào tạo để thực hiện đầy đủ các nội dung theo đúng thời gian quy định. Lưu ý kiểm tra kỹ lưỡng các thông tin cá nhân theo các danh sách được công bố sau khi đăng ký dự tuyển.
VI. Phí dự tuyển
Mức phí dự tuyển là 400.000 đồng/hồ sơ.
Trên đây là thông báo về việc thu nhận hồ sơ dự tuyển viên chức làm việc tại các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện Tri Tôn năm 2020;
Những thông tin liên quan đến việc tổ chức tuyển dụng viên chức làm việc tại các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện Tri Tôn sẽ đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân huyện Tri Tôn và Website của Phòng Giáo dục và Đào tạo Tri Tôn đề nghị thí sinh thường xuyên tra cứu để biết.
Nếu có vấn đề gì chưa rõ, xin phản ánh về Phòng Giáo dục và Đào tạo Tri Tôn qua số điện thoại 02963.874.268 để được giải thích, tư vấn thêm.
***** Tài liệu đính kèm:
– Phiếu điều chuyển nguyện vọng
Nguồn tin: triton.angiang.gov.vn