UBND Quận 1, TP.HCM tuyển dụng viên chức giáo dục năm học 2020-2021

08/07/2020

Căn cứ Kế hoạch số 166/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Quận 1 về kế hoạch tuyển dụng viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo Quận 1 năm học 2020 – 2021, Ủy ban nhân dân Quận 1 thông báo tuyển dụng viên chức như sau:

I. VỊ TRÍ CẦN TUYỂN.

Theo danh sách đính kèm.

II. HÌNH THỨC TUYỂN DỤNG: Xét tuyển.

Hình thức xét tuyển viên chức được thực hiện theo Điều 11 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ, gồm 02 vòng:

– Vòng 1: Kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển đăng ký tại Mẫu phiếu đăng ký dự tuyển.

– Vòng 2: Phỏng vấn để kiểm tra về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển.

III. TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN DỰ TUYỂN:

1. Tiêu chuẩn, điều kiện chung:

Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam.

Từ đủ 18 tuổi trở lên và trong độ tuổi lao động.

– Có đơn đăng ký dự tuyển.

– Có lý lịch rõ ràng.

– Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ nghề phù hợp với ngạch, chức danh nghề nghiệp và chuyên ngành đăng ký dự tuyển;

– Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ theo vị trí việc làm.

– Không thuộc những đối tượng sau: Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Toà án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dục, trường giáo dưỡng.

2. Điều kiện cụ thể:

Ngoài các điều kiện chung, thí sinh dự tuyển phải đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp, cụ thể như sau:

2.1. Người dự tuyển vị trí giáo viên phải đạt trình độ chuẩn theo quy định, cụ thể:

a) Vị trí giáo viên bậc Mầm non

–  Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm mầm non trở lên; khuyến khích có bằng tốt nghiệp Đại học sư phạm mầm non; Thạc sỹ Giáo dục mầm non.

– Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;

– Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.

b) Vị trí giáo viên, Tổng phụ trách Đội cấp Tiểu học

– Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm tiểu học hoặc đại học sư phạm các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên; khuyến khích có bằng tốt nghiệp Đại học sư phạm Giáo dục tiểu học; Thạc sỹ Giáo dục tiểu học;

– Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;

Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 1 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;

– Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.

– Tổng phụ trách Đội cấp Tiểu học: Phải đảm bảo yêu cầu chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học; đồng thời đã được đào tạo chức danh Tổng phụ trách Đội tại các trường Đoàn – Đội, có tuổi đời không quá 35 tuổi tính đến ngày dự tuyển.

c) Vị trí giáo viên, Tổng phụ trách Đội cấp Trung học cơ sở

– Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm trở lên hoặc đại học các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học cơ sở (thực hiện theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về bồi dưỡng, cấp chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm hiện hành); khuyến khích có trình độ Thạc sỹ các chuyên ngành phù hợp với vị trí dự tuyển;

– Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;

Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt tiêu chuẩn bậc 1 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

– Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.

– Tổng phụ trách Đội cấp Trung học cơ sở: Phải đảm bảo yêu cầu chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở; đồng thời đã được đào tạo chức danh Tổng phụ trách Đội tại các trường Đoàn – Đội, có tuổi đời không quá 35 tuổi tính đến ngày dự tuyển.

d) Vị trí giáo viên Trường Bồi dưỡng Giáo dục

– Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm tiểu học; đại học sư phạm các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên; khuyến khích có Thạc sỹ Giáo dục Tiểu học;

– Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm trở lên hoặc đại học các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học cơ sở (thực hiện theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về bồi dưỡng, cấp chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm hiện hành); khuyến khích có trình độ Thạc sỹ các chuyên ngành phù hợp với vị trí dự tuyển;

– Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng choViệt Nam;

– Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.

Lưu ý: Đối với vị trí dự tuyển Trường Bồi dưỡng Giáo dục ưu tiên ứng viên đã có quá trình công tác, được công nhận giáo viên giỏi các cấp và kinh qua công tác quản lý.

2.2. Người dự tuyển vị trí nhân viên thư viện, văn thư, thiết bị, thủ quỹ, công nghệ thông tin và nhân viên hỗ trợ giáo dục khuyết tật phải đạt trình độ chuẩn theo quy định, cụ thể:

a) Vị trí nhân viên Thư viện

– Tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành thư viện hoặc chuyên ngành khác có liên quan. Nếu tốt nghiệp chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp (yêu cầu thời lượng học từ 180 tiết trở lên);

– Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;

– Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.

b) Vị trí nhân viên Văn thư

– Tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành văn thư lưu trữ. Nếu tốt nghiệp chuyên ngành khác thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng bổ sung kiến thức, nghiệp vụ văn thư  được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp (yêu cầu thời lượng học từ 180 tiết trở lên);

– Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;

– Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.

c) Vị trí nhân viên Thiết bị, thí nghiệm

– Có bằng tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành Công nghệ thiết bị trường học (hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng các chuyên ngành khác phù hợp với vị trí việc làm thiết bị, thí nghiệm ở trường trung học) trở lên;

– Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ bồi dưỡng tiếng dân tộc đối với những địa phương yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;

– Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;

d) Vị trí nhân viên Thủ quỹ

– Tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành về tài chính, kế toán, kiểm toán, chế độ tiền lương.

– Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

– Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.

e) Vị trí nhân viên Công nghệ thông tin

– Tốt nghiệp Trung cấp chuyên ngành Công nghệ thông tin hoặc Tin học trở lên.

– Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

g) Vị trí nhân viên hỗ trợ giáo dục khuyết tật

– Có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành hỗ trợ giáo dục người khuyết tật trở lên; hoặc có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên một trong các ngành: sư phạm, y tế, công tác xã hội, tâm lí và có chứng chỉ nghiệp vụ về hỗ trợ giáo dục người khuyết tật theo chương trình do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

– Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc.

– Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin.

2.3. Quy định về chuyển tiếp

– Trình độ Ngoại ngữ: Thực hiện Công văn số 6089/BGDĐT-GDTX ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về xác định giá trị Chứng chỉ tiếng Anh thực hành A, B, C tương đương với Khung tham chiếu Châu Âu (khung 6 bậc) và đề xuất của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Công văn số 1637/GDĐT-TC ngày 27 tháng 5 năm 2016, quy định cấp độ tương đương như sau:

+ Trình độ A và trình độ A1: tương đương Bậc 1 Châu Âu (khung 6 bậc).

+ Trình độ B và trình độ A2: tương đương Bậc 2 Châu Âu (khung 6 bậc).

+ Trình độ C và trình độ B1: tương đương Bậc 3 Châu Âu (khung 6 bậc).

+ Trình độ B2: tương đương Bậc 4 Châu Âu (khung 6 bậc).

+ Trình độ C1: tương đương Bậc 5 Châu Âu (khung 6 bậc).

+ Trình độ C2: tương đương Bậc 6 Châu Âu (khung 6 bậc).

Lưu ý:

+ Chứng chỉ ngoại ngữ theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam được cấp sau ngày 15 tháng 5 năm 2019 phải theo danh mục các đơn vị đủ điều kiện tổ chức thi, cấp chứng chỉ ngoại ngữ do Cục Quản lý chất lượng chất lượng, Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố.

+ Chứng chỉ ngoại ngữ theo chương trình giáo dục thường xuyên tại Quyết định số 30/2008/QĐ-BGDDT ngày 06 tháng 6 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (Chứng chỉ ngoại ngữ A, B, C) phải được cấp trước ngày 15 tháng 01 năm 2020.

– Trình độ Tin học: Thực hiện theo Công văn số 3755/BGDĐT-GDTX ngày 03 tháng 8 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc quy đổi chứng chỉ ngoại ngữ, tin học và Thông tư liên liên tịch số 17/2016/TTLT-BGDĐT-BTTTT ngày 21 tháng 6 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tổ chức thi và cấp chứng chỉ công nghệ thông tin; các khóa đào tạo, cấp chứng chỉ tin học ứng dụng A, B, C trước ngày 10 tháng 8 năm 2016 vẫn tiếp tục được thực hiện, cấp chứng chỉ cho đến khi kết thúc và có giá trị sử dụng tương đương với chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản. Sau thời gian quy định trên thì sẽ áp dụng “Chứng chỉ công nghệ Thông tin cơ bản hoặc Chứng chỉ công nghệ thông tin nâng cao”.

3. Thành phần hồ sơ dự tuyển:

Phiếu đăng ký dự tuyển theo mẫu quy định (Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ).

4. Thời gian nộp hồ sơ: Kể từ ngày 07/7/2020 đến hết ngày 06/8/2020.

5. Địa chỉ tiếp nhận hồ sơ: Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 1, 47 Lê Duẩn, phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Số điện thoại: 02838298757 (theo thông báo của Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 1).

Lưu ý: Trong thời gian đăng ký, thí sinh thường xuyên theo dõi thông tin trên cổng thông tin điện tử của Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 1 (http://pgdquan1.hcm.edu.vn) để tham gia dự tuyển theo quy định.

*****Tài liệu đính kèm:

– Phụ lục chi tiết

– Phiếu đăng ký dự tuyển

– Thông báo thời gian rà soát hồ sơ

Nguồn tin: pgdquan1.hcm.edu.vn