UBND tỉnh Cao Bằng tuyển dụng công chức không qua thi tuyển năm 2020

22/08/2020

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;

Căn cứ Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;

Căn cứ Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14 tháng 5 năm 2019 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;

Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng thông báo tuyển dụng công chức không qua thi tuyển năm 2020 như sau:

I. SỐ LƯỢNG, NHU CẦU TUYỂN DỤNG

– Số lượng chỉ tiêu tuyển dụng: 64 chỉ tiêu.

– Nhu cầu tuyển dụng công chức không qua thi tuyển do các cơ quan, đơn vị đăng ký: biểu chi tiết kèm theo.

II. ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN, HỒ SƠ DỰ TUYỂN

1. Đối tượng dự tuyển

Những người có nguyện vọng vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh và thuộc một trong các đối tượng sau:

– Viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.

– Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (quân đội, công an) và người làm công tác cơ yếu.

– Người đang giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc được cử làm người đại diện phần vốn nhà nước giữ các chức danh quản lý tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.

– Cán bộ, công chức cấp xã.

– Sinh viên cử tuyển được Ủy ban nhân dân tỉnh cử đi học đã tốt nghiệp.

2. Điều kiện và tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển

2.1. Điều kiện và tiêu chuẩn chung

a) Những người có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển:

– Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;

– Đủ 18 tuổi trở lên;

– Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;

– Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;

– Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ;

– Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển;

– Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp với vị trí dự tuyển.

(Chứng chỉ: Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT hoặc trình độ tương đương; Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 (A2) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT hoặc trình độ tương đương hoặc chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số)

b) Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức:

– Không cư trú tại Việt Nam;

– Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.

2.2. Điều kiện và tiêu chuẩn cụ thể

2.2.1. Đối với đối tượng tiếp nhận vào công chức không qua thi (tại các điểm a, b, c khoản 1 mục II Thông báo này)

Các trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học trở lên và có ít nhất 05 năm công tác ở vị trí việc làm yêu cầu trình độ đào tạo đại học trở lên, gồm:

– Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập, đã có thời gian làm viên chức từ đủ 05 năm (60 tháng) trở lên, tính từ thời điểm được tuyển dụng viên chức (không kể thời gian tập sự);

– Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (quân đội, công an) và người làm công tác cơ yếu, đã có thời gian công tác từ đủ 05 năm (60 tháng) trong lực lượng vũ trang (quân đội, công an) hoặc làm công tác cơ yếu, tính từ thời điểm có quyết định tuyển dụng chính thức vào quân đội, công an hoặc tại các tổ chức của lực lượng cơ yếu;

– Người đang giữ chức danh, chức vụ (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng) tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc được cử làm đại diện phần vốn nhà nước giữ các chức danh quản lý (Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc) tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 05 năm (60 tháng), không kể thời gian thử việc.

2.2.2. Đối với xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên

Cán bộ cấp xã theo quy định tại khoản 2 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức khi thôi giữ chức vụ theo nhiệm kỳ và công chức cấp xã theo quy định tại khoản 3 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức được xem xét chuyển thành công chức từ cấp huyện trở lên trong trường hợp có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau:

– Cơ quan sử dụng công chức có nhu cầu tuyển dụng theo cơ cấu ngạch công chức phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển dụng.

– Có đủ các tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm.

– Trường hợp là công chức cấp xã thì phải có thời gian làm công chức cấp xã từ đủ 60 tháng trở lên (không kể thời gian tập sự, nếu có thời gian công tác không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn).

– Có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao.

– Không trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc đang bị thi hành quyết định kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Toà án mà chưa được xoá án tích, đang bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.

2.2.3. Đối với tuyển dụng sinh viên cử tuyển

Sinh viên cử tuyển thuộc huyện nào thì chỉ được phép đăng ký dự tuyển đối với chỉ tiêu của huyện đó theo như quyết định cử đi học của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Thành phần hồ sơ dự tuyển

3.1. Đối tượng tiếp nhận vào công chức không qua thi

– Đơn đăng ký dự tuyển công chức (theo mẫu số 1), có ý kiến của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác đồng ý cho tham gia dự thi;

– Sơ yếu lý lịch (mẫu 2c-BNV/2008 ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, sau đây viết tắt là mẫu số 2c), có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;

– Bản sao giấy khai sinh;

– Giấy chứng nhận sức khoẻ còn giá trị sử dụng (30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển) do đơn vị y tế từ cấp huyện trở lên cấp;

– Bản sao bằng tốt nghiệp đại học hoặc đại học trở lên, bảng điểm học tập, các chứng chỉ: Tin học, ngoại ngữ; trình độ lý luận chính trị, bồi dưỡng nghiệp vụ (nếu có);

– Các quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, nâng ngạch, nâng lương, kỷ luật (nếu có), khen thưởng;

– Bản tự nhận xét, đánh giá của người đăng ký dự tuyển về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình công tác và các hình thức khen thưởng đã đạt được, kết quả đánh giá, phân loại thực hiện nhiệm vụ 03 năm gần nhất, có nhận xét và xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác;

– 02 phong bì có dán tem, ghi rõ địa chỉ người nhận.

3.2. Đối tượng là cán bộ, công chức cấp xã xét chuyển thành công chức từ cấp huyện trở lên

– Đơn đăng ký dự tuyển công chức (theo mẫu số 2);

– Bản đánh giá, nhận xét quá trình công tác và ý kiến đồng ý cho chuyển công tác của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức cấp xã;

– Sơ yếu lý lịch (mẫu số 2c), có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đề nghị xét chuyển đang công tác trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;

– Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức;

– Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị xét chuyển;

– 02 phong bì có dán tem, ghi rõ địa chỉ người nhận.

3.3. Đối tượng tuyển dụng là sinh viên cử tuyển

– Đơn đăng ký dự tuyển công chức (theo mẫu số 3);

– Sơ yếu lý lịch có dán ảnh (mẫu số 2c), có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;

– Bản sao giấy khai sinh;

– Giấy chứng nhận sức khoẻ còn giá trị sử dụng (30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển) do đơn vị y tế từ cấp huyện trở lên cấp;

– Bản sao bằng tốt nghiệp đại học, bảng điểm học tập, các chứng chỉ: Tin học, ngoại ngữ…;

– Bản sao quyết định cử đi học theo chế độ cử tuyển của Ủy ban nhân dân tỉnh;

– 02 phong bì có dán tem, ghi rõ địa chỉ người nhận.

* Lưu ý:

Đối với giấy khai sinh, quyết định cử đi học (sinh viên cử tuyển), các văn bằng, chứng chỉ của người đăng ký dự tuyển: Cơ quan, tổ chức tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu bản sao có chứng thực nhưng có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu (trừ trường hợp bản sao có chứng thực). Người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính. Người đối chiếu phải ghi rõ ngày, tháng, năm đối chiếu, ghi “đã đối chiếu với bản chính”, ký và ghi rõ họ tên của người đối chiếu vào văn bản.

Người đăng ký dự tuyển có trách nhiệm xuất trình bản chính các văn bản, giấy tờ trên để đối chiếu khi người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu.

3.4. Hoàn thiện hồ sơ khi thí sinh trúng tuyển

– Đối với thí sinh trúng tuyển thuộc đối tượng tiếp nhận vào công chức không qua thi và xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức cấp huyện trở lên, ngoài các thành phần trên còn phải hoàn thiện chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ (chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên), phiếu lý lịch tư pháp, sau khi có quyết định công nhận kết quả của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để hoàn thiện hồ sơ trước khi quyết định tuyển dụng vào công chức không qua thi tuyển.

– Đối với thí sinh trúng tuyển thuộc đối tượng sinh viên cử tuyển: Nộp phiếu lý lịch tư pháp sau khi có quyết định công nhận kết quả của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để hoàn thiện hồ sơ trước khi quyết định tuyển dụng và hoàn thiện chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên trong thời gian tập sự trước khi quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức.

III. PHƯƠNG THỨC TUYỂN DỤNG VÀ CÁCH XÁC ĐỊNH NGƯỜI TRÚNG TUYỂN

1. Phương thức tuyển dụng

– Kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển;

– Sát hạch về trình độ hiểu biết chung và năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người đăng ký dự tuyển. (Điểm sát hạch được tính theo thang điểm 100).

– Hình thức và nội dung sát hạch do Hội đồng kiểm tra, sát hạch căn cứ yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định trước khi tổ chức sát hạch.

2. Xác định người trúng tuyển

Người trúng tuyển trong kỳ tuyển dụng công chức không qua thi phải có kết quả điểm sát hạch đạt từ 50 điểm trở lên; lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.

Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả điểm sát hạch bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì xác định người trúng tuyển như sau:

– Đối với đối tượng tiếp nhận vào công chức không qua thi và đối tượng là cán bộ, công chức cấp xã xét chuyển thành công chức từ cấp huyện trở lên: Người có số năm công tác tại vị trí việc làm phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển nhiều hơn là người trúng tuyển. Nếu vẫn không xác định được thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển.

– Đối với đối tượng tuyển dụng là sinh viên cử tuyển: Người có điểm trung bình cộng điểm học tập và điểm tốt nghiệp cao hơn là người trúng tuyển (trường hợp người dự tuyển được đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì điểm học tập đồng thời là điểm tốt nghiệp). Nếu vẫn không xác định được thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển.

Người không trúng tuyển trong kỳ tuyển dụng vào công chức không qua thi năm 2020 không được bảo lưu kết quả tuyển dụng cho các kỳ tuyển dụng lần sau.

IV. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM TIẾP NHẬN HỒ SƠ DỰ TUYỂN

1. Thời gian tiếp nhận hồ sơ: 10 ngày, bắt đầu từ ngày 25 tháng 8 năm 2020 đến hết ngày 03 tháng 9 năm 2020.

2. Địa điểm tiếp nhận hồ sơ: Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Cao Bằng.

3. Phí dự tuyển

Phí dự tuyển thực hiện theo quy định tại Thông tư số 228/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức.

Trên đây là Thông báo tuyển dụng công chức không qua thi tuyển năm 2020, đề nghị các cơ quan, đơn vị niêm yết công khai bản thông báo này và biểu chi tiết kèm theo tại cơ quan, đơn vị để mọi người biết, có nguyện vọng dự tuyển. Mọi chi tiết liên hệ về Sở Nội vụ theo số điện thoại: 02063.855.873./.

*****Tài liệu đính kèm:

– Kế hoạch chi tiết

– Phụ lục chi tiết

– Đơn đăng ký dự tuyển

Nguồn tin: sonoivu.caobang.gov.vn