UBND TP. Biên Hòa, Đồng Nai ban hành kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã năm 2022
21/12/2021
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền đia phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Tổ chức chính quyền đia phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và luật viên chức ngày 25/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ Nghị định về công chức xã phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số 228/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức;
Căn cứ Quyết định số 13/2020/QĐ-UBND ngày 29/4/2020 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc ban hành Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
Sau khi xem xét đề xuất của Phòng Nội vụ tại Tờ trình số 1025/TTr-NV ngày 13/12/2021, UBND thành phố Biên Hòa xây dựng Kế hoạch tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã năm 2022 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, NGUYÊN TẮC TUYỂN DỤNG
1. Mục đích
Viêc tuyển dung công chức cấp xã nhằm bổ sung cho UBND các phường, xã những công chứ c có trình đô ̣chuyên môn, nghiêp vu ̣ góp phần nâng cao chất
lương đôi ngũ công chức cấp xa, nâng cao hiêu lưc̣ , hiêu quả quản lý nhà nước, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ công việc được giao theo đúng số lượng quy định.
2. Yêu cầu, nguyên tắc
Tuyển dụng công chức cấp xã phải căn cứ vào kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã của địa phương, tiêu chuẩn của từng chức danh chuyên môn và chỉ tiêu công chức cấp xã theo phân loại đơn vị hành chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Viêc tổ chức tuyển duṇg công chức cấp xã thưc hiên đúng quy điṇh pháp luâṭ, đảm bảo nghiêm túc, công khai, khách quan, minh bạch, cạnh tranh công bằng.
II. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Áp dụng đối với công chức cấp xã được quy định tại khoản 3, điều 61, Luật Cán bộ, công chức năm 2008, bao gồm 05 chức danh sau:
Văn phòng – Thống kê;
Địa chính – Xây dựng – Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính – Nông nghiệp – Xây dựng và Môi trường (đối với xã).
Tài chính – Kế toán;
Tư pháp – Hộ tịch;
Văn hóa – Xã hội.
III. VỊ TRÍ, NHU CẦU TUYỂN DỤNG: (Quyết định phê duyệt chỉ tiêu tuyển dụng sau khi tổng hợp nhu cầu tuyển dụng từ các phường, xã).
IV. HÌNH THỨC TUYỂN DỤNG
Thi tuyển đối với các chức danh: Văn phòng – Thống kê, Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính – kế toán, Tư pháp – hộ tịch, Văn hóa – xã hội.
Xét tuyển đối với các trường hợp tốt nghiệp đại học loại giỏi trở lên ở trong nước, loại khá trở lên ở nước ngoài.
Đối với các trường hợp đặc biệt theo quy định tại Khoản 2, 3 điều 6, Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019 của Bộ Nội vụ và Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã sẽ có kế hoạch riêng.
V. ĐIỀU KIỆN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN, ĐỐI TƯỢNG ƯU TIÊN TRONG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC, LỆ PHÍ DỰ TUYỂN
1. Tiêu chuẩn
Tiêu chuẩn chung: Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 112/2011/NĐ- CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ
Tiêu chuẩn cụ thể: Theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 112/2011/NĐ- CP ngày 05/12/2011 (đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ), Điều 1 Thông tư số 13/2019/TT-BNV và các Quyết định số 26/2020/QĐ-UBND ngày 16/6/2020; 38/2020/QĐ-UBND ngày 04/9/2020 của UBND tỉnh Đồng Nai.
2. Đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng: Theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 đã được sửa đổi bổ sung tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ.
3. Lệ phí dự tuyển:
Thưc hiên theo quy định tại Thông tư số 228/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức cụ thể:
+ Dưới 100 thí sinh: 500.000 đồng/thí sinh.
+ Từ 100 đến dưới 500 thí sinh: 400.000 đồng/thí sinh.
+ Từ 500 thí sinh trở lên: 300.000 đồng/thí sinh.
Sau khi có kết quả thẩm định Phiếu đăng ký dự tuyển, trường hợp thí sinh không đủ điều kiện dự tuyển thì sẽ được hoàn trả phí dự tuyển, trường hợp thí sinh đủ điều kiện dự tuyển nhưng không dự thi thì sẽ không được hoàn trả lại phí dự tuyển.
4. Nội dung, hình thức thi
Các chức danh Văn phòng – thống kê, Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính – Kế toán, Tư pháp – Hộ tịch, Văn hóa – Xã hội, việc thi tuyển được thực hiện theo 2 vòng như sau:
Vòng 1: Thi trắc nghiệm được thực hiện bằng hình thức thi trên máy vi tính hoặc trên giấy.
Nội dung thi trắc nghiệm gồm 2 phần:
Phần I: Kiến thức chung 60 câu hỏi về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội; quản lý hành chính nhà nước; chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Thời gian thi 60 phút;
Phần II: Tin học 30 câu hỏi về kiến thức cơ bản, kỹ năng ứng dụng tin học văn phòng vào nhiệm vụ chuyên môn. Thời gian thi 30 phút;
Trường hợp tổ chức thi trên máy vi tính thì nội dung thi trắc nghiệm không có phần thi tin học.
Miễn phần thi tin học (vòng 1) đối với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin, tin học hoặc toán – tin trở lên.
Kết quả thi Vòng 1 được xác định theo số câu hỏi trả lời đúng, nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2 theo quy định.
Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành.
Nội dung thi: Kiến thức, năng lực, kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển dụng. Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có các vị trí chức danh công chức yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau, bảo đảm phù hợp với chức danh công chức cần tuyển dụng;
Hình thức thi: Thi viết.
Thời gian thi: Thi viết 180 phút.
Thang điểm: 100 điểm.
5. Cách xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển: Theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 đã được sửa đổi bổ sung tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ.
VI. QUY TRÌNH THỰC HIỆN:
1. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng phường xã
UBND cấp xã rà soát số lượng cán bộ, công chức theo định suất được giao, ban hành kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã theo vị trí, nhu cầu tuyển dụng. Kế hoạch tuyển dụng nêu rõ: mục đích, số lượng biên chế cấp xã được giao; tổng số lượng cán bộ, công chức đã bố trí; vị trí, số lượng cần tuyển dụng; điều kiện đăng ký dự tuyển theo từng chức danh công chức cấp xã (đề nghị ghi cụ thể về yêu cầu, chuyên ngành đào tạo đối với chức danh cần tuyển, đối với công chức địa chính – xây dựng cần thể hiện rõ phụ trách địa chính hoặc xây dựng).
2. Phê duyệt kế hoạch tuyển dụng phường xã
Sau khi các phường, xã xây dựng kế hoạch giao Phòng Nội vụ tham mưu UBND thành phố tổng hợp, phê duyệt kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã của UBND cấp xã; vị trí, nhu cầu tuyển dụng.
3. Tổ chức tuyển dụng
3.1 Thông báo tuyển dụng
Giao Phòng Nội vụ tham mưu UBND thành phố ban hành Thông báo tuyển dụng công chức cấp xã công khai ít nhất 01 lần trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử thành phố và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Văn phòng HĐND- UBND thành phố và trụ sở làm việc của UBND các phường, xã nơi đăng ký nhu cầu tuyển dụng công chức cấp xã về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng và chức danh công chức cần tuyển, thời hạn và địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển của người đăng ký dự tuyển.
Nội dung thông báo theo đúng quy định của pháp luật.
3.2 Tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển công chức
Người đăng ký dự tuyển công chức nộp trực tiếp Phiếu đăng ký dự tuyển ban hành kèm theo Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ.
Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển là 30 ngày kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng; trên trang thông tin điện tử của UBND thành phố Biên Hòa. Người đăng ký dự tuyển công chức cấp xã nộp trực tiếp Phiếu đăng ký dự tuyển theo Mẫu tại Phòng Nội vụ thành phố
Biên Hòa (sẽ có thông báo địa chỉ cụ thể sau). Hồ sơ không trả lai cho người đăng ký dự tuyển và không sử dung để thưc hiên tham gia tuyển dung công chức cấp xã lần sau.
Lưu ý: Người đủ điều kiện tham gia dự tuyển chỉ được đăng ký thi tuyển vào 01 vị trí tuyển dụng (tương ứng với 01 mã số dự tuyển). Trường hợp thí sinh đăng ký vào 02 chức danh trở lên hoặc hồ sơ khai không trung thực thì sẽ bị xóa tên trong danh sách dự thi hoặc hủy kết quả thi.
3.3. Thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức, các Ban và Tổ giúp việc:
Chủ tịch UBND thành phố ban hành quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức, Ban giám sát kỳ thi.
Hội đồng tuyển dụng công chức thành lập các Ban giúp việc theo điều 12, Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định số 13/2020/QĐ-UBND ngày 29/4/2020 của UBND tỉnh, bao gồm: Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban kiểm tra sát hạch, Ban phúc khảo, Tổ giúp việc…
Không bố trí những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người dự tuyển hoặc của bên vợ (chồng) của người dự tuyển; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người dự tuyển hoặc những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Hội đồng tuyển dụng, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng tuyển dụng.
3.4. Thông báo danh sách người đăng ký dự tuyển đủ điều kiện, không đủ điều kiện dự thi
Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày thành lập Hội đồng tuyển dụng, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định thành lập Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển để kiểm tra các điều kiện của người dự tuyển.
Trường hợp người dự tuyển không đáp ứng điều kiện dự tuyển thì chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Hội đồng tuyển dụng có trách nhiệm gửi thông báo bằng văn bản tới người đăng ký dự tuyển được biết theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký. Đồng thời, đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử thành phố.
3.5. Tổ chức thi tuyển, chấm thi và công bố kết quả
Hội đồng tuyển dụng công chức công bố danh mục, tài liệu hướng dẫn ôn tập; tổ chức hướng dẫn một số nội dung liên quan đến kỳ thi, thu phí dự tuyển
Hội đồng tuyển dụng thông báo danh sách và triệu tập thí sinh đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi vòng 1, đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của UBND thành phố. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải tiến hành tổ chức thi vòng 1.
Kết quả thi vòng 1 được thông báo cho thí sinh biết ngay sau khi làm bài thi trên máy vi tính; không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1 trên máy vi tính.
Trường hợp tổ chức thi vòng 1 trên giấy thì việc chấm thi thực hiện như sau: Chậm nhất là 15 ngày sau ngày kết thúc thi vòng 1 phải hoàn thành việc chấm thi vòng 1, chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1 phải công bố kết quả điểm thi để người dự tuyển biết và thông báo việc nhận đơn phúc khảo trong thời hạn 15 ngày sau ngày thông báo kết quả điểm thi trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân thành phố.
Trường hợp có đơn phúc khảo thì chậm nhất là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo phải hoàn thành việc chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo để người dự tuyển được biết.
Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải lập danh sách và thông báo triệu tập thí sinh đủ điều kiện dự thi vòng 2, đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của UBND thành phố.
Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 2, Hội đồng tuyển dụng phải tiến hành tổ chức thi vòng 2.
Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết thúc thi vòng 2 phải hoàn thành việc chấm thi vòng
Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc chấm thi vòng 2 phải công bố kết quả thi để thí sinh dự thi biết và thông báo việc nhận đơn phúc khảo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công bố kết quả thi trên trang thông tin điện tử của UBND thành phố.
Trường hợp có đơn phúc khảo thì chậm nhất 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo phải hoàn thành việc chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo để thí sinh dự thi được biết.
Căn cứ vào điều kiện thực tiễn trong quá trình tổ chức chấm thi, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định kéo dài thời hạn thực hiện các công việc quy định tại điểm này nhưng tổng thời gian kéo dài không quá 15 ngày.
3.6. Công nhận kết quả trúng tuyển, kiểm tra hồ sơ theo Phiếu đăng ký dự tuyển, ra quyết định tuyển dụng:
Sau khi có kết quả chấm phúc khảo, Hội đồng tuyển dụng báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt kết quả tuyển dụng và gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời gian người trúng tuyển đến Ủy ban nhân dân thành phố nhận quyết định tuyển dụng.
Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc Hội đồng tuyển dụng phát hiện người trúng tuyển sử dụng văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển và thông báo cho người dự tuyển, đồng thời thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trên trang thông tin điện tử của cơ quan và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp
Chủ tịch UBND thành phố quyết định công nhận kết quả trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển đã bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề bằng nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định người trúng tuyển theo quy định.
Sau khi nhận được thông báo công nhận kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến Phòng Nội vụ thành phố để xuất trình bản chính các văn bằng, chứng chỉ, kết quả học tập, đối tượng ưu tiên (nộp bản sao y bản chính) theo yêu cầu vị trí tuyển dụng để hoàn thiện hồ sơ dự tuyển theo quy định và nhận quyết định tuyển dụng.
Trường hợp người trúng tuyển có lý do chính đáng mà không thể đến hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển (chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày có quyết định tuyển dụng) thì phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển gửi Phòng Nội vụ thành phố. Thời gian gia hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận việc.
VII. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN
Thời gian tổ chức thi: Dự kiến trong Quý III, IV năm 2022 (Tùy tình hình thực tế sẽ có thông báo thời gian tổ chức thi cụ thể)
Địa điểm tổ chức thi: tại thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
VIII. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện được trích từ nguồn ngân sách của thành phố Biên Hòa.
Sau khi thu lệ phí thi tuyển của thí sinh, toàn bộ số tiền được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hội đồng tuyển dụng
Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã do Chủ tịch UBND thành phố quyết định thành lập theo quy định tại Khoản 3, Điều 1, Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ.
Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã có trách nhiệm giúp UBND thành phố tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng công chức cấp xã theo các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều 12 Quy chế kèm theo Quyết định số 13/2020/QĐ-UBND ngày 29/4/2020 của UBND tỉnh Đồng Nai.
2. Phòng Nội vụ
Tham mưu, trình UBND thành phố quyết định Thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã, các ban và Tổ giúp việc; đồng thời là cơ quan thường trực của Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu tổ chức kỳ thi tuyển dụng công chức cấp xã.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thông báo trên các phương tiện truyền thông đại chúng, niêm yết và đăng tải các thông tin liên quan đến công tác tuyển dụng công chức cấp xã.
Tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển, tổng hợp, tham mưu UBND thành phố lập danh sách người có đủ điều kiện dự tuyển và thu phí đối với các thí sinh có đủ điều kiện dự
Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức cấp xã của UBND thành phố, tham mưu ban hành quyết định tuyển dụng, chuyển xếp lương đối với các thí sinh đủ điều kiện.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có điều chỉnh về chỉ tiêu tuyển dụng hoặc có vấn đề phát sinh, giao Phòng Nội vụ ban hành văn bản để hướng dẫn thực hiện, đồng thời báo cáo UBND thành phố xem xét, quyết định.
3. Phòng Tài chính – Kế hoạch
Hướng dẫn, phối hợp với Hội đồng tuyển dụng, Phòng Nội vụ việc lập dự toán kinh phí, tổ chức cấp phát kinh phí và quyết toán kinh phí tổ chức kỳ thi theo quy định.
4. Phòng Văn hóa và Thông tin; Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao
Phối hợp với Hội đồng tuyển dụng, Phòng Nội vụ thành phố trong việc thông báo trên các phương tiện truyền thông đại chúng, trên trang thông tin điện tử thành phố, niêm yết, đăng tải các thông tin liên quan và phối hợp việc tổ chức thi trên máy vi tính.
5. Các cơ quan, đơn vị trực thuộc thành phố
Chịu trách nhiệm phối hợp với Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã, Phòng Nội vụ triển khai thực hiện các nội dung công việc thuộc lĩnh vực chuyên môn của ngành theo đề nghị của Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã và Phòng Nội vụ như: cử công chức tham gia các Ban giúp việc của Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã, cung cấp danh mục tài liệu thuộc lĩnh vực chuyên môn của ngành, các công tác có liên quan nhằm đảm bảo kỳ thi được tổ chức hiệu quả và theo đúng quy định pháp luật.
Trên đây là Kế hoac̣ h tuyển duṇ g công chứ c cấp xã năm 2022, đề nghị các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện nghiêm túc và đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo UBND thành phố Biên Hòa (thông qua Phòng Nội vụ) để xem xét, xử lý.
Nguồn tin: bienhoa.dongnai.gov.vn