word-the-cao
word-the-cao

Ngân hàng Câu hỏi và Đáp án thi công chức chuyên ngành Giáo dục và Đào tạo

Giá: 100,000

Tài liệu dài 68 trang word, gồm 46 câu hỏi có đáp án ôn thi công chức chuyên ngành Giáo dục và Đào tạo

Bao gồm nội dung các văn bản sau:

– Thông tư 52/2020/TT-BGDĐT Ban hành Điều lệ Trường mầm non

– Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT Ban hành điều lệ trường tiểu học

– Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT Ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học

– Thông tư 10/2021/TT-BGDĐT Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm giáo dục thường xuyên

– Nghị định 127/2018/NĐ-CP Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục

– Luật Giáo dục năm 2019

– Thông tư 12/2020/TT-BGDĐT Hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương

Tham khảo tài liệu:

NGÂN HÀNG CÂU HỎI VIẾT THI CÔNG CHỨC

Chuyên ngành: Giáo dục và Đào tạo

Câu 1: Trình bày vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của trường mầm non; phân cấp quản lý nhà nước đối với trường mầm non theo quy định tại Thông tư 52/2020/TT-BGDĐT Ban hành Điều lệ Trường mầm non?

Đáp án: Theo quy định tại Thông tư 52/2020/TT-BGDĐT Ban hành Điều lệ Trường mầm non:

Vị trí của trư­ờng mầm non

Trường mầm non là cơ sở giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.

Nhiệm vụ và quyền hạn của trư­ờng mầm non

– Xây dựng phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bảo đảm phù hợp điều kiện kinh tế – xã hội của địa phương, tầm nhìn, sứ mệnh và các giá trị cốt lõi của nhà trường.

– Tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

– Chủ động đề xuất nhu cầu, tham gia tuyển dụng cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường công lập; quản lý, sử dụng cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.

– Thực hiện các hoạt động về bảo đảm chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định. Công bố công khai mục tiêu, chương trình, kế hoạch giáo dục, điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, kết quả đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục.

– Thực hiện dân chủ, trách nhiệm giải trình của nhà trường trong quản lý hoạt động giáo dục.

– Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; quản lý trẻ em; tổ chức giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em khuyết tật; thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi trong phạm vi được phân công; thực hiện hỗ trợ các cơ sở giáo dục mầm non khác trên địa bàn nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động giáo dục theo phân công của cấp có thẩm quyền.

– Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật; xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa.

– Tham mưu với chính quyền, phối hợp với gia đình hoặc người chăm sóc trẻ em và tổ chức, cá nhân để thực hiện hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.

– Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ em tham gia các hoạt động phù hợp trong cộng đồng.

– Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Phân cấp quản lý nhà nước

– Trường mầm non do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập, Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý.

– Phòng giáo dục và đào tạo giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đối với trường mầm non.

 

Câu 2: Anh (chị) hãy trình bày nội dung Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được qui định trong Điều lệ trường Mầm non ban hành theo Thông tư 52/2020/TT-BGDĐTBan hành Điều lệ Trường mầm non

Đáp án: Theo quy định tại Thông tư 52/2020/TT-BGDĐT Ban hành Điều lệ Trường mầm non:

Trẻ em đ­ược tổ chức theo nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo.

a) Đối với nhóm trẻ: trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi được tổ chức thành các nhóm trẻ. Số lượng trẻ em tối đa trong một nhóm trẻ được quy định như sau:

– Nhóm trẻ từ 03 đến 12 tháng tuổi: 15 trẻ em;

– Nhóm trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi: 20 trẻ em;

– Nhóm trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi: 25 trẻ em;

b) Đối với lớp mẫu giáo: Trẻ em từ 03 tuổi đến 06 tuổi được tổ chức thành các lớp mẫu giáo. Số lượng trẻ em tối đa trong một lớp mẫu giáo được quy định như sau:

– Lớp mẫu giáo 3 – 4 tuổi: 25 trẻ em;

– Lớp mẫu giáo 4 – 5 tuổi: 30 trẻ em;

– Lớp mẫu giáo 5 – 6 tuổi: 35 trẻ em.

Nếu số lượng trẻ em trong mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo không đủ 50% so với số trẻ tối đa được quy định tại điểm a và điểm b, khoản 1 của Điều này thì được tổ chức thành nhóm trẻ ghép có không quá 20 trẻ em hoặc lớp mẫu giáo ghép có không quá 30 trẻ.

Mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có không quá 02 trẻ em khuyết tật học hòa nhập.

Mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có đủ số lượng giáo viên theo quy định.

Trường mầm non có thể có điểm trường ở những địa bàn khác nhau để tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em đến trường. Mỗi điểm trường do hiệu trưởng phụ trách hoặc phân công phó hiệu trưởng phụ trách.