Tài liệu dài 104 trang word, gồm 50 câu hỏi và đáp án ôn thi nâng ngạch công chức lên chuyên viên và chuyên viên chính.
Bộ câu hỏi có các nội dung sau:
– Chương trình bồi dưỡng ngạch chuyên viên và tương đương (Ban hành kèm theo Quyết định số 3309/QĐ-HĐQG ngày 17/8/2022 của Giám đốc Học viện hành chính Quốc gia
– Hiến pháp năm 2013
– Luật số 76/2015/QH13 của Quốc hội: Luật tổ chức Chính phủ
– Luật số 47/2019/QH14 của Quốc hội: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
– Luật số 22/2008/QH12 của Quốc hội: Luật Cán bộ, công chức
– Luật số 52/2019/QH14 của Quốc hội: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức.
– Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22/6/2015 của Quốc hội
– Luật số 63/2020/QH14 của Quốc hội Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
– Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
– Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
– Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 – 2030
– Nghị định 30/2020/NĐ-CP của Chính phủ về công tác văn thư
Tham khảo tài liệu:
Câu 1. Anh/Chị trình bày các nguyên tắc chi phối mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành bộ máy nhà nước: Lập pháp, hành pháp và tư pháp?
Trả lời:
Trong Hiến pháp năm 2013 quy định
Quyền lực nhà nước là thống nhất có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Là đặc trưng cốt lõi, đồng thời là nguyên tắc quan trọng trong tổ chức và hoạt động của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Để đảm bảo sự ổn định, công bằng, và hiệu quả trong hoạt động của bộ máy nhà nước thì phải có nguyên tắc phân quyền và sự kiểm soát, cân bằng lẫn nhau giữa các cơ quan Lập pháp, Hành pháp và Tư pháp.
1. Nguyên tắc phân quyền:
– Mỗi cơ quan sẽ có nhiệm vụ, quyền hạn riêng biệt và trách nhiệm độc lập, tránh sự tập trung quyền lực vào một cơ quan hay cá nhân cụ thể, ngăn chặn tình trạng lạm quyền.
+ Quyền Lập pháp (thường là Quốc hội): Thực hiện chức năng xây dựng, sửa đổi và ban hành luật pháp, tạo khung pháp lý cho các hoạt động của nhà nước và xã hội.
+ Quyền Hành pháp (Chính phủ hoặc các cơ quan hành chính): Thực thi luật pháp, đảm bảo quản lý, điều hành các hoạt động của đất nước theo đúng quy định pháp luật.
+ Quyền Tư pháp (Tòa án): Giải quyết các tranh chấp pháp lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, đảm bảo luật pháp được tuân thủ trong thực tế.
2. Nguyên tắc kiểm soát và cân bằng quyền lực
– Mỗi cơ quan đều có sự kiểm soát, giám sát lẫn nhau để tránh tình trạng lạm dụng quyền lực
+ Quyền Lập pháp có quyền giám sát các hoạt động của Hành pháp và Tư pháp, có thể triệu tập chất vấn hoặc biểu quyết tín nhiệm đối với các thành viên của Chính phủ.
+ Quyền Hành pháp có quyền đề xuất các dự thảo luật, thực hiện chính sách đã được thông qua và có thể dùng quyền phủ quyết trong một số trường hợp nhất định (ở các quốc gia có Tổng thống).
+ Quyền Tư pháp có thể kiểm tra tính hợp hiến và hợp pháp của các văn bản luật do Lập pháp ban hành và phán quyết tính hợp pháp của các hành động Hành pháp.
3. Nguyên tắc pháp quyền
– Quyền lực của nhà nước đều phải dựa trên pháp luật. Cả ba cơ quan đều phải tuân thủ pháp luật, mọi hoạt động phải được thực hiện đúng như đã thiết lập.
– Để đảm bảo công bằng và không bị ảnh hưởng từ Lập pháp hoặc Hành pháp, các thẩm phán và tòa án cần phải độc lập, không chịu áp lực từ bên ngoài để đưa ra các phán quyết công tâm.
4. Nguyên tắc công khai và minh bạch
Hoạt động của các cơ quan phải được công khai minh bạch để người dân có thể giám sát đảm bảo được tính trách nhiệm trong công tác quản lý và điều hành.
5. Nguyên tắc về lợi ích cộng đồng
Mối quan hệ giữa ba cơ quan quyền lực phải luôn hướng đến mục tiêu phục vụ lợi ích chung của xã hội, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công dân và đảm bảo an ninh, trật tự xã hội.
6. Nguyên tắc linh hoạt và hợp tác
Mặc dù ba cơ quan có nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau, có sự độc lập nhất định nhưng vẫn cần sự phối hợp và hợp tác để đảm bảo được tính thống nhất trong bộ máy nhà nước.
Câu 2. Anh/Chị hiểu như thế nào là điều động, biệt phái? Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định về điều động, biệt phái công chức như thế nào?
Trả lời
Theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008
Điều động là việc cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền quyết định chuyển từ cơ quan, tổ chức, đơn vị này đến làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác.
Biệt phái là việc công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị này được cử đến làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ.
Điều động công chức
1. Việc điều động công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ và phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức.
2. Công chức được điều động phải đạt yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí việc làm mới.
Biệt phái công chức
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức biệt phái công chức đến làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ.
2. Thời hạn biệt phái không quá 03 năm, trừ một số ngành, lĩnh vực do Chính phủ quy định.
3. Công chức biệt phái phải chấp hành phân công công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến biệt phái.
4. Công chức biệt phái đến miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức biệt phái có trách nhiệm bố trí công việc phù hợp cho công chức khi hết thời hạn biệt phái.
6. Không thực hiện biệt phái công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.